XIV - Tuyển dịch
thiên thứ mười bốn: TRỊ GIA
|
1A.
|
Nguyên văn:
|
勤俭常丰至老不穷。待客不得不丰。治家不得不俭。有钱常备无钱日。安乐须防病患时。健奴无礼,娇儿无孝。教妇初来,教子婴孩。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Cần kiệm thường được
dồi dào đến già không túng (nhưng) đăi khách
th́ không được không dồi dào. Quản trị
việc nhà không được không kiệm. Có tiền
pḥng bị ngày không tiền. Yên vui phải pḥng lúc
hoạn nạn. Đầy tớ khỏe (thường)
vô lễ, con cưng (thường) bất hiếu.
Dạy vợ lúc mới về nhà chồng, dạy con
lúc c̣n trẻ thơ.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Kẻ cần kiệm
chẳng hề rỗng túi,
Đở lo toan tận buổi về già.
Nhưng đăi khách, chớ xuề x̣a,
Của ngon vật lạ mới ra nhiệt t́nh.
Việc gia đ́nh chẳng nên không kiệm,
Pḥng khi cần, đở kiếm ngược xuôi.
Hôm nay đang sống yên vui,
Mai kia hoạn nạn, ngậm ngùi hầu bao!
Nuôi đầy tớ, đứa nào quá khỏe,
Phải đề pḥng vô lễ khó sai.
Nuôi con nhớ kỹ một hai,
Chiều chuộng càng dài, bất hiếu càng sâu.
Rước vợ về, từ đầu phải hiểu,
Thấy làm sai, nên liệu bảo ban.
Chẳng nên dễ dăi khen tràn,
Mai kia trở giọng, mắng quàng mắng xiên.
Dạy trẻ con, chớ nên lần lữa,
Uốn nắn ngay từ thuở c̣n thơ.
Thấy sai nếu cứ làm ngơ,
Trễ năi ngày giờ, sai ấy lớn thêm.
|
2A.
|
Nguyên văn:
|
太公曰:痴人畏妇,贤妇敬夫。凡使奴仆,先问饥寒。时时防火发,夜夜防贼来。子孝双亲乐,家和万事成。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Thái Công nói: Người khờ
sợ vợ, gái ngoan kính chồng. Hễ sai khiến
tôi tớ, trước hết phải hỏi chuyện
đói rét. Lúc nào cũng phải pḥng lửa cháy.
Đêm nào cũng phải ngừa trộm viếng. Con
hiếu thảo cha mẹ vui, nhà ḥa thuận muôn việc
đều nên.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Sợ vợ là kẻ
ngu si,
Kính chồng là những nữ nhi biết điều.
Muốn cho đầy tớ siêng nhiều,
Hỏi han đói rét là điều trước tiên.
Hỏa hoạn phải sợ thường xuyên,
Ăn trộm là họa mỗi đêm mỗi ngừa.
Con hiếu cha mẹ đều ưa,
Việc nhà trôi chảy là nhờ thuận nhau.
|
3A.
|
Nguyên văn:
|
司马温公曰:凡议婚姻,当先须察其婿与妇之性行及家法何如?勿苟慕其富贵婿苟贤矣,今虽贫贱,安知异时不富贵乎?苟为不肖,今虽富盛,安知异时不贫贱乎?妇者家之所由盛衰也。苟慕一时之富贵而娶之,彼挟其富贵鲜有不轻其夫而傲其舅姑,养成骄妬之性,异日为患庸有极乎?假使因妇财以致富,依妇势以取贵,苟有丈夫之志气者,能无愧乎?
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Tư Mă Ôn Công nói: Phàm bàn việc
hôn nhân, trước tiên phải xét tính nết chàng rể
nàng dâu cùng nề nếp gia đ́nh ra sao? Chớ vội
mến sự giàu sang của họ, rể dâu giỏi
giang, ngày nay tuy nghèo hèn, biết đâu lúc khác không giàu
sang sao? Dầu là không ra ǵ, nay tuy giàu to, biết đâu
lúc khác lại không nghèo hèn? Sự thịnh suy của
gia đ́nh do ở vợ mà ra. Nếu hâm mộ sự
giàu sang nhất thời mà cưới người ta,
người ta dựa vào sự giàu sang của họ,
rất ít khi không khinh chồng ḿnh mà c̣n ngạo mạn
với bố mẹ chồng, nuôi thành thói ghen ghét kiêu
ngạo làm mối lo cho ngày sau, có ngu nào tột độ
đến vậy? Giả sử nhờ của cải
nhà vợ mà làm giàu, dựa thế vợ để chuốc
sang, dù kẻ có chí khí trượng phu, há không hổ thẹn
hay sao?
|
C.
|
Diễn ca:
|
Khi đề cập
chuyện hôn nhân,
Tính nết phải cần bàn đến trước
tiên.
Xét nền gia giáo đôi bên,
Đừng v́ tài sản mà quên nhân t́nh.
Nếu rể quả thật người hiền,
Nay nghèo rồi cũng đến phiên sang giàu.
Nếu rể là hạng cứng đầu,
Nay giàu ai biết ngày sau nghèo nàn?
Cảnh nhà phát đạt, vẻ vang,
Toàn do phẩm chất của nàng dâu thôi.
Nếu ham giàu có nhất thời,
Nàng dâu cậy của dễ coi thường chồng.
Vô lễ, kiêu ngạo khó trông,
Có ngày đổ đốn, chuyện không ra ǵ!
Dù ai giàu có ê chề,
Nếu nhờ đào mỏ, đáng chê nhất đời!
|
4A.
|
Nguyên văn:
|
安定胡先生曰:嫁女必须胜吾家者,胜吾家则女之事人必钦必戒。娶妇必须不若吾家者,不若吾家则妇之事舅姑必执妇道。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Hồ An Định nói: gả
con gái tất phải hơn nhà ḿnh. Có hơn nhà
ḿnh th́ con gái mới phụng sự người ta một
cách kính nể e dè. Cưới vợ tất phải
chọn chốn không bằng nhà ḿnh. Không bằng
nhà ḿnh tất con gái phụng sự bố mẹ chồng
vững đạo làm vợ.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Gả con gái, lựa nơi
khá giả,
Con sẽ không đanh đá, lăng loàn.
Dễ thành dâu thảo, dâu ngoan,
Nhà chồng quư trọng, xóm làng ngợi khen.
Cưới nàng dâu, nghèo hèn mới quư,
Mới siêng năng, chiều ư nhà chồng.
Thuận ḷng tát nước biển Đông,
Mới nên gương tốt cháu con sau nầy.
|
5A.
|
Nguyên văn:
|
司马温公曰:凡为家长必谨守礼法以御群子弟及家众,分之以职,授之以事,而责其成功。制财用之节,量入以为出称家之有无以给上下之衣食及吉凶之费皆有品节,莫不均一,裁省冗费,禁止奢华,常须稍存赢余以备不虞。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Tư Mă Ôn công nói: Hễ
làm gia trưởng tất phải giữ lễ và phép
cẩn thận để điều khiển đám
con em cùng bọn người nhà, chia nhiệm vụ cho
họ, trao công việc cho họ mà đ̣i hỏi sự
thành công của họ, định đoạt sự
chừng mực trong việc sử dụng của cải,
lường đầu vào để làm đầu ra
cho xứng với t́nh h́nh có hay không có của gia đ́nh
để cấp ăn mặc cho kẻ trên người
dưới cùng các phí tổn về việc lành việc
dữ đều phải có chừng mực theo hạng
bậc, không khoản nào là không đồng đều
như một. Giảm bớt những tiêu pha quá lạm,
chận đứng sự xa hoa. Thường phải
giữ cho dư ra chút ít để ngừa lúc bất
ngờ.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Làm gia trưởng phải
theo nề nếp,
Lễ giữ uy và phép tuân hành.
Mỗi người đảm nhiệm một phần,
Ai lo việc nấy, hoàn thành hay ho.
Với của cải, tính cho hợp lư,
Thu nhập sao? Chi phí ra sao?
Cái ăn, cái mặc tốn hao,
Liệu tính đồng vào, dè xẻn đồng ra.
Người cùng nhà, chi tiêu đúng bậc,
Mỗi bậc đều thống nhất phân minh.
Chẳng nên lễ cưới gia đ́nh,
Đám nầy linh đ́nh, đám khác đơn sơ.
Chớ bao giờ vung tay quá trán,
Đừng cho ḿnh xứng đáng xa hoa.
Dè chừng các khoản tiêu pha,
Phải dư chút đỉnh pḥng xa bất ngờ.
|
|
|
|
Giáo Sư
Ngô Văn Lại 吳文赖老师
<photo>
Trung tuần
tháng 4, 2007.
|