MINH TÂM BẢO GIÁM  明心寶鑑

 

 

Lighthouse  -  燈塔  - Hải Đăng

 

 

 

 

XI - Tuyển dịch thiên thứ mười một:  TỈNH TÂM
 

1A.

Nguyên văn:

资世通训:阴法迟而不漏,阳宪近而有逃。阳网密而易漏,阴网疏而难疏。

B.

Dịch nghĩa:

Bài Tư thế thông huấn viết:  Phép trừng trị của cơi âm chậm mà không lọt.  Thể chế của cơi dương gần mà có cách trốn thoát.  Lưới cơi dương dày mà dễ lọt, lưới cơi âm thưa mà khó trốn thoát.
 

C.

Diễn ca:

Phép trừng trị cơi âm khó thấy,
Chậm nhận ra nhưng lại chắc sầm.
Thể chế nhà nước thật gần,
Thiên hạ chỉ cần móc ngoặc thật hay.
Tha hồ xa chạy cao bay,
Lưới luật để sổng... cả bầy nhà lươn!
Lưới cơi âm, vô phương móc ngoặc,
Mắt lưới thưa, bởi thật lâu đời.
Bao nhiêu tội dưới bầu trời,
Lưới không để lọt dù người bé, to...
 

2A.

Nguyên văn:

景行录云:无瑕之玉,可以为国税。孝弟子之可以为家宝。宝贝用之有尽,忠孝享之无穷。家和贫也好,不义富如何?但存一子孝,何用子孙多?父不忧心因子孝,夫无烦恼是妻贤。言多语失皆因酒,义断亲疏只为钱。既取非常乐,须防不测忧。乐极悲生。得宠思辱,居安虑危。荣深辱大,利重害深。盛名必有重责,大功必有奇。甚爱必甚费,甚誉必甚毁。甚喜必甚忧,甚耻必甚亡。恩爱生烦恼,追随大丈夫。庭前生瑞草,好事不如无。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Viên ngọc không vết có thể làm thuế nước, con hiếu để có thế làm của gia bảo.  Của gia bảo dùng rồi cũng có khi hết, trung hiếu đem hưởng không hết.  Nhà ḥa thuận th́ nghèo cũng tốt, bất nghĩa th́ giàu có ra ǵ?  Chỉ c̣n một đứa con hiếu, cần ǵ con cháu nhiều?  Cha không lo trong ḷng v́ con có hiếu, chồng không phiền năo v́ có vợ hiền.  Nói nhiều nói bậy đều do rượu, t́nh nghĩa chấm dứt, người thân chia ĺa chỉ v́ tiền.  Đă nhận cái vui bất thường th́ nên pḥng mối lo bất trắc.  Vui tột độ th́ buồn sinh ra, được yêu chiều phải nghĩ đến lúc chịu nhục.  Ở cảnh yên vui phải lo lúc nguy cấp.  Vinh nhiều th́ nhục lớn.  Lợi nặng th́ hại sâu, danh vọng càng lớn th́ khiển trách càng nặng, công to tất có khi cùng khốn kỳ lạ.  Yêu lắm tất sử dụng lắm, khen lắm tất xỉ vả lắm, vui lắm tất lo lắm, xấu hổ lắm tất mất lắm.  Ái ân sinh phiền năo, đeo đuổi đại trượng phu.  Trước sân mọc lên cỏ báo điềm tốt.  Dù có gặp việc tốt cũng không bằng không có.
 

C.

Diễn ca:

Ngọc quư có thể thay quốc thuế (*),
Gia bảo là con hiếu trong nhà.
Ngọc dùng sẽ hết thôi mà!
Chỉ điều trung hiếu mới là bền lâu.
Nhà bất nghĩa, càng giao càng bậy.
Nhà thuận ḥa, nghèo mấy vẫn hay.
Chỉ cần một đứa thảo ngay,
Đâu cần chi phải đông đầy cháu con?
Con hiếu thảo, cha không lo lắng,
Vợ hiền ḥa, chồng chẳng đau đầu.
Lắm lời lải nhải đâu đâu,
Chẳng qua lỡ uống phải bầu Đỗ Khang (*).
Chỗ anh em, họ hàng xào xáo,
Chỉ v́ không chu đáo tiền nong.
Khi niềm vui rộn ră ḷng,
Phải nên đề pḥng sẽ gặp lo âu.
Vui vẻ lắm, âu sầu càng lắm,
Nhục đến ngay say đắm yêu v́.
Sống yên phải tính sẽ nguy,
Vẻ vang phải liệu gặp kỳ nhuốc nhơ.
Lợi càng nặng, hại chờ càng nặng,
Danh to th́ khó tránh trách phiền.
Được yêu, cuộc sống khó yên,
Được khen tất phải hứng liền chê bai.
Vui mừng cứ đan cài lo lắng,
Xấu hổ luôn, ắt hẳn trơ ĺ.
Chừng như xấu hổ mất đi,
Nhưng nào có ích được ǵ cho cam!
Chuyện ân ái dễ làm mệt óc,
Chẳng buông tha những bậc trượng phu.
Cho dù may mắn có dư,
Việc hay th́ cũng chẳng như đừng làm.
 

D.

Chú thích:

Quốc thuế:  thuế nước, tức cống phẩm của nước nhỏ nộp nước lớn để tỏ ư thần phục.

Đỗ Khang:  tên người nấu rượu đầu tiên, được dùng làm tiếng lóng chỉ rượu.

(Chú ư:  Đoạn văn trên vận dụng thuyết Vô Vi của Lăo giáo cách nay 25 thế kỷ, không hẳn là "bảo giám" làm "minh tâm" con người ngày nay).
 

3A1.

Nguyên văn:

素书云:推古验今所以不惑。欲知未来,先察已往。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Tố thư nói:  Suy xưa nghiệm nay là để khỏi lầm.  Muốn biết vị lai, trước phải xét dĩ văng.
 

C.

Diễn ca:

Muốn cho xét việc khỏi nhầm,
Th́ phải sưu tầm kinh nghiệm người xưa.
Chẳng nên nghĩ cạn, làm bừa,
Con người phải chừa dấu vết bản năng.
 

3A2.

Nguyên văn:

巧者多劳拙厌闲,
善嫌懦弱恶嫌顽。
富遭嫉妬贫遭贱,
勤曰贪婪俭曰悭。
触目不分皆笑蠢,
见机而作又言奸。
思量那件当教做,
做人难做做人难。
        
为人难,
        
为人难。
写得纸尽笔头干,
更写几句为人难。

B.

Dịch nghĩa:

Kẻ khéo chịu nhiều nhọc, kẻ vụng chán nhàn rỗi.

- Người thiện bị ghét là nhu nhược, kẻ ác bị ghét là ương ngạnh.

- Kẻ giàu bị ghen ghét, kẻ nghèo bị khinh bỉ.

- Kẻ siêng bị cho là tham lam, kẻ kiệm bị cho là bủn xỉn.

Thấy tận mắt mà không nhận ra bị mọi người đều cho là ngu ngốc.

Nh́n ra vận hội mà làm lại có kẻ nói là gian hùng.

Nghĩ kỹ những chuyện ấy nên phải làm.

Làm người khó, làm chuyện làm người khó.

Làm người khó thay!  Làm người khó thay!

Viết cho hết giấy, bút khô mực.

Lại vẫn phải viết mấy câu:  Làm người khó thay!
 

C.

Diễn ca:

Khéo th́ quá nhọc, vụng chê nhàn,
Thiện, cười nhu nhược.  Ác làm càn!
Giàu, người căm ghét.  Nghèo khinh rẻ,
Siêng, chuốc tiếng tham.  Kiệm, rán sành. (*)
Nhận định mù mờ, chê:  kẻ ngốc,
Ra tay nhanh nhạy, mỉa:  quân gian!
Nghĩ sao cho đúng?  Làm sao đúng?
Thật khó làm người!  Khó tính toan!
Mực cạn, bút cùn ngồi chép măi:
Làm người là việc khó muôn vàn!
 

D.

Chú thích:

Rán sành:  tức "rán sành ra mỡ" thành ngữ cay độc mắng kẻ quá keo kiệt lại ngu xuẩn, thấy mảnh sành bóng láng, tưởng có lớp mỡ bám ngoài (!)
 

4A.

Nguyên văn:

景行录云:木有所养则根本固而枝叶茂,栋梁之材成。水有所养则源泉壮而流脉长,灌溉之利博。人有所养则志气大而见识明,忠义之士出。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Cây có cách nuôi th́ gốc rễ bền mà cành lá tốt, đồ làm rường cột mới thành.  Nước có cách nuôi th́ suối nguồn khỏe, ḍng chảy dài, cái lợi tưới tiêu được rải khắp.  Người có cách nuôi th́ chí khí lớn mà kiến thức sáng suốt, kẻ sĩ trung nghĩa mới xuất hiện.
 

C.

Diễn ca:

Cây kia chăm sóc khéo tay,
Mới bền gốc rễ, mới đầy lá xanh.
Gỗ làm kèo, cột mới thành,
Nhà cao cửa rộng phải đành nhờ cây.
Nước kia chăm sóc khéo tay,
Suối nguồn mới khỏe, mới dài kênh, sông.
Tưới, tiêu mới khắp ruộng đồng,
Mới giúp con cháu nhà nông no đầy.
Người mà chăm sóc ngày ngày,
Chí khí phát triển, trí tài mới tinh.
Trung nghĩa từ đấy mới sinh,
Đất nước nhờ đấy quang vinh thêm nhiều.
 

5A.

Nguyên văn:

左传云:意合则吴越相亲,意不合则骨肉为仇敌。
疑人莫用,用人莫疑。
物极则反,乐极则悲,大合必离,势盛必衰,否极泰来。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Tả truyện nói:  Ư hợp th́ Ngô Việt (*) thân nhau.  Ư không hợp th́ t́nh ruột thịt cũng làm cừu địch.  Nghi người th́ đừng dùng, dùng người th́ đừng nghi.

Vật phát triễn đến tột cùng th́ phải quay ngược lại:  vui tột cùng th́ đau buồn, hợp tới tột cùng th́ chia ĺa, thế lực thịnh tất sẽ suy, suy tột cùng th́ thịnh lại.
 

C.

Diễn ca:

Hợp ư, thù cũng yên,
Thù nhau, nếu trái ư.
Dùng người, đừng nghi kỵ,
Nghi kỵ th́ đừng dùng.
Vật phát triển đến cùng,
Quay trăm tám mươi độ. (180°)
V́ thế, vui... hết số,
Tất phải chuyển ra buồn.
Liên kết ph́nh đến cùng,
Mầm ly khai nhen nhóm.
Thế lực tột cùng lớn,
Tất sắp sửa suy vong.
Chịu hết hồi long đong,
Tất hưởng mùi sung sướng...
 

D.

Chú thích:

Ngô Việt:  tên hai nước chư hầu đánh nhau quyết liệt v́ thù hận truyền kiếp.  Cuối cùng, Việt tiêu diệt Ngô.
 

6A.

Nguyên văn:

水底鱼,天边雁,高可射兮低可钓。惟有人心咫尺间,咫尺人心不可料。天可度,地可量,惟有人心不可防。画虎画皮难画骨,知人知面不知心。对面与语,心隔千山。

B.

Dịch nghĩa:

Cá đáy nước, nhạn bên trời, cao có thể bắn, thấp có thể câu, chỉ có ḷng người trong khoảng gang tấc (*) nhưng gang tấc ấy không thể đo, đất có thể lường chỉ có ḷng người không thể ngừa.  Vẽ hổ vẽ da khó vẽ xương.  Biết người biết mặt không biết ḷng.  Đối diện chuyện tṛ, ḷng cách ngh́n non.
 

C.

Diễn ca:

Cá đáy nước, nhạn bên trời,
Dễ câu, dễ bắn, ḷng người mới gay.
Thà đo trời thẳm đất dày,
Ḷng người nham hiểm dễ ai biết ngừa?
Xương hùm ai dám vẽ chưa?
Vẽ da, ai cũng biết vừa sức hơn!
Chuyện tṛ tay bắt mặt mừng,
Ḷng đây ḷng đấy ngh́n trùng cách xa.
 

D.

Chú thích:

Gang tấc:  nguyên văn "chỉ xích" mô tả khoảng cách không đáng kể (chỉ: 0.256m, xích: 0.32m).
 

7A.

Nguyên văn:

太公曰:凡人不可逆相,海水不可斗量。劝君莫结冤,冤深难解结。一日结成冤,千日解不彻。若将恩报冤,如汤去泼雪。若将冤报冤,如狼重见蝎。我见结冤人,尽被冤磨折。

B.

Dịch nghĩa:

Thái Công nói:  Người ta không nên đoán ngược qua bề ngoài.  Nước biển không thể đong bằng chén uống rượu.  Khuyên người chớ kết oan oan sâu khó cởi ra.  Một ngày kết thành oan, ngh́n ngày cởi chẳng sạch.  Nếu đem ơn đáp oan, như đem nước sôi dội tuyết.  Nếu đem oan đáp oan, như chó sói gặp bọ cạp.  Ta thấy những người kết oan đều bị oan làm cho sứt mẻ cả.
 

C.

Diễn ca:

Đừng xét người đời kiểu đoán ngược,
Nước biển đem cốc lường sao được?
Khuyên ai chớ có kết oan gia,
Oan gia đă buộc khó gỡ ra.
Oan gia, dù chỉ một ngày kết,
Cởi suốt ngh́n ngày cũng không hết.
Nếu đem ơn nghĩa đáp oan gia,
Như dội nước sôi, tuyết chảy ra.
Nếu cứ đem oan báo oan riết,
Sói gặp bọ cạp chịu hết xiết.
Ta từng thấy bao kẻ gây oan,
Hết thảy đều chuốc bao nguy nan...
 

8A.

Nguyên văn:

景行录云:结冤于人,谓之种祸,舍善不为,谓之自贼。莫信直中直,须防仁不仁。礼义生于富足,盗贼起于饥寒。贫穷不与下贱而下贱自生,富贵不与骄奢而骄奢自至。

饱暖思淫欲,饥寒起盗心。长思贫难危困自然不骄,每念疾病熬煎并无愁闷。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Kết oan với người gọi là trồng họa, bỏ việc thiện không làm gọi là tự hại ḿnh.  Chớ tin cái gọi là thẳng của kẻ thẳng, phải đề pḥng cái bất nhân của người nhân.  Lễ nghĩa nảy sinh nơi giàu đủ, trộm cướp nổi lên nơi đói rét.  Nghèo nàn không đi cùng hạ tiện mà hạ tiện tự sinh.  Giàu sang không đi cùng kiêu xa nhưng kiêu xa tự đến.

No ấm nghĩ đến dâm dục, đói rét nổi lên ḷng trộm cắp.  Nghĩ măi đến nghèo khổ, tai nạn nguy khốn, tự nhiên không kiêu.  Nhớ măi đến tật bệnh thuốc thang sẽ không sinh sầu muộn.
 

C.

Diễn ca:

Kết oan, trồng họa chờ ngày,
Vứt bỏ việc thiện, gây tai ương ḿnh.
Thẳng thắn chưa hẳn đủ tin,
Trong nhân, nhận rơ t́nh h́nh bất nhân.
Khi giàu, lễ nghĩa đến gần,
Khi nghèo, thói trộm dần dần nảy sinh.
Đă nghèo tự khắc hóa hèn,
Đă giàu, xa xỉ, kiêu căng nẩy liền.
No đầy, tơ tưởng... "chơi tiên",
Đói rét nghĩ cách kiếm tiền thật nhanh.
Thấp thỏm sợ chuyện chẳng lành,
Tự chữa cho ḿnh khỏi thói kiêu căng.
Nhớ hoài bệnh tật, thuốc men,
Tự nhiên xóa sạch buồn phiền quấy ta.
 

9A.

Nguyên văn:

疏广曰:贤人多财则损其志,愚人多财则益其过。

B.

Dịch nghĩa:

Sớ Quảng nói:  Người giỏi có nhiều của th́ hao tổn chí hướng của họ.  Người ngu có nhiều của th́ càng có thêm cái lỗi của họ.
 

C.

Diễn ca:

Người giỏi có lắm của,
Của làm nhụt chí đi.
Kẻ ngu có lắm của,
Của xui tội thêm ghi.
 

10A.

Nguyên văn:

老子曰:多财失其守正,多学惑于所闻。

B.

Dịch nghĩa:

Lăo Tử nói:  Của nhiều làm mất đi cái chân lư ḿnh bám giữ.  Học nhiều làm nghi hoặc vốn kiến thức đă thu thập.
 

C.

Diễn ca:

Của nhiều, lư tưởng hao đi,
Học nhiều, nghi hoặc những ǵ tưởng hay.
 

11A.

Nguyên văn:

人非尧舜,焉能每事尽善?人贫志短,福至心灵。不经一事,不长一智。成则妙用,败则不能。是非终日有,不听自然无。来说是非者,便是是非人。若听二面说,便见相离别。

B.

Dịch nghĩa:

Người ta không phải là vua Nghiêu vua Thuấn (*) làm sao mọi việc đều tốt hết mức được?  Người nghèo th́ lập chí kém, phước đến th́ ḷng tinh tế ra.  Không từng trải một việc th́ không khôn ra một chút, việc thành th́ cho là tuyệt vời, việc bại th́ cho là không có khả năng.  Phải trái cả ngày phải có.  Cứ không nghe là tự nhiên thành không có.  Kẻ đến nói chuyện phải trái tức là con người lắm chuyện.  Nếu nghe hai kẻ lắm chuyện như thế nói, sẽ thấy cả hai cách biệt hẳn nhau.
 

C.

Diễn ca:

Nghiêu Thuấn là mẫu người xưa,
Ngày nay ai dám so bừa thánh quân?
Nhà nghèo lập chí khó khăn,
May ra phước đến, khôn lanh ít nhiều.
Việc đời chưa trải bao nhiêu,
Dễ chi tài trí cao siêu hơn đời?
Việc thành, ca ngợi chút chơi,
Việc hỏng chuốc lấy bao lời chê bai.
Phải quấy ai chẳng một vài,
Nghe đâu bỏ đấy chẳng ai phiền ḷng.
Kẻ đem phải quấy phao đồn,
(Là tṛ khó phỉnh người khôn mắc lừa!)
Nếu nghe hai phía phân bua,
Thấy ngay là chả ai vừa với ai!
 

D.

Chú thích:

Nghiêu Thuấn:  vua Đường Nghiêu (2357 - 2256 trước Công Nguyên) và Ngu Thuấn (2255 - 2206 trước Công Nguyên).  Tương truyền là hai vị vua đạo đức nhất.
 

12A.

Nguyên văn:

击壤诗云:平生不作皱眉事,世上应无切齿人。爾害别人犹自可,别人害却何如?嫩草怕霜霜怕日,恶人自有恶人磨。有名岂在镌顽石,路上行人口胜碑。有麝自然香,何必当风立?

B.

Dịch nghĩa:

Thơ Kích Nhưỡng (*) nói:  Trong đời không làm việc nhíu mày, thiên hạ sẽ không có người nghiến răng.  Mầy hại người khác th́ mầy cho là được, người khác hại mầy th́ mới sao?  Cỏ non sợ sương, sương sợ mặt trời.  Kẻ ác tự nhiên có kẻ ác giũa mài nó.  Có danh há ở chỗ khắc vào đá cứng?  Những người đi trên đường có miệng hơn bia.  Có xạ tự nhiên thơm.  Cần ǵ phải đứng giữa gió?
 

C.

Diễn ca:

Đừng làm thiên hạ chau mày,
Th́ thiên hạ chẳng có ai căm hờn.
Mầy hại người, tưởng mầy hơn,
Người ta hại lại, mầy c̣n nói chi?
Cỏ non sương muối teo đi,
Mặt trời rọi xuống, sương kia tan tành.
Kẻ ác cứ tưởng lừng danh,
Phải tôn kẻ khác đàn anh mấy hồi?
Danh đâu khắc đá đỉnh đồi?
Nó nằm ở miệng người đời đấy thôi.
Xạ thơm th́ đă thơm rồi,
Cần chi phải đặt ở nơi gió nhiều?
 

13A.

Nguyên văn:

张无曰:事不可做尽,势不可倚尽言不可道尽,福不可享尽。有福莫享尽,福尽身贫穷。有势莫使尽,势尽冤相逢。福兮常自惜,势常自恭。人生骄与侈,有始多无终。

B.

Dịch nghĩa:

Trương Vô Tận nói:  Việc không nên làm đến hết, thế không nên ỷ hết, nói không nên nói hết, phước không nên hưởng hết.  Có phước không hưởng hết, phước hết ḿnh nghèo túng.  Có thế không dùng hết, thế hết gặp oan trái.  Phước phải thường tiếc, thế phải thường cung kính.  Người kiêu căng với xa chỉ có được lúc đầu, phần nhiều không có lúc cuối.
 

C.

Diễn ca:

Việc đời giữ mực vừa vừa,
Cần phải biết chừa khoảng cách an ninh.
Chớ nên dốc hết b́nh sinh,
Có quyền thế phải giữ ḿnh khiêm cung.
Nói năng cũng phải dè chừng,
Có phước chớ hưởng đến cùng cho xong.
Hết phước sẽ gặp long đong,
Hết quyền thế, chuốc mối oan là thường.
Hưởng phước phải biết liệu đường.
Hưởng quyền thế phải nhún nhường giữ thân.
Những người xa xỉ, kiêu căng,
Chỉ được vênh váo, hung hăng lúc đầu.
Rồi ra lép vế về sau,
Ai ơi!  Hăy liệu khuyên nhau vừa vừa!
 

14A.

Nguyên văn:

太公曰:贫不可欺,富不可侍。阴阳相推,周而复始。

B.

Dịch nghĩa:

Thái Công nói:  Nghèo không thể khinh, giàu không thể cậy, âm dương đắp đổi nhau, giáp ṿng là quay lại lúc đầu.
 

C.

Diễn ca:

Thấy nghèo th́ chớ có khinh,
Được giàu, chớ vội cậy ḿnh là hay.
Âm dương đắp đổi vần xoay,
Hôm qua nghèo đấy, hôm nay giàu rồi!
Ngày mai nghèo lại ngay thôi,
Thế là vận số đă trôi giáp ṿng.
 

15A.

Nguyên văn:

王参政四留铭言:
留有余不尽之功,以还造化;
留有余不尽之禄,以还朝廷;
留有余不尽之财,以还百姓;
留有余不尽之福,以遗子孙。

B.

Dịch nghĩa:

Bài minh Để lại bốn cái của Vương Tham Chính viết:

- Để lại phần c̣n thừa của công lao chưa hưởng hết trả lại Tạo Hóa.

- Để lại phần c̣n thừa của bổng lộc chưa hưởng hết trả lại triều đ́nh.

- Để lại phần c̣n thừa của tiền tài chưa hưởng hết trả lại trăm họ.

- Để lại phần c̣n thừa của phước đức chưa hưởng hết trả lại con cháu.
 

C.

Diễn ca:

Công lao xin hưởng vừa vừa,
Để lại phần thừa trả Tạo Hóa thôi.
Bổng lộc cũng đă hưởng rồi,
Để phần thừa lại trả nơi thiên đ́nh.
Tiền tài hưởng đủ phần ḿnh,
Phần thừa để lại chúng sinh làm quà.
Phận may hưởng được phước nhà,
Dành cho con cháu, bớt ra một phần.
 

16A.

Nguyên văn:

汉书云:势交者近,势尽而亡。财交者密,财尽则疏。色交者亲,色衰义绝。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Hán thư nói:  Kẻ giao du bằng quyền thế th́ rất thân cận, nhưng quyền thế hết là mất.  Kẻ giao du bằng tiền tài th́ rất thân mật nhưng tiền tài hết th́ rời nhau.  Kẻ giao du bằng nhan sắc th́ rất thân nhau nhưng sắc suy là cắt đứt.
 

C.

Diễn ca:

Thân nhau cùng chức vị cao,
Một bên mất chức, giữ sao được t́nh?
Thân nhau giữa kẻ lắm tiền,
Một bên phá sản là quên tức th́!
Thân nhau nhan sắc mê si,
Một bên bệnh hoạn nan y là rồi!
Ai ơi xin nhắn một lời:
"Tỉnh tâm" cho kỹ mới thôi "thân" nhầm!
 

17A.

Nguyên văn:

黄金千两未为贵,得人好语胜千金。千金易得,好语难求。求人不如求己,能管不如能推,用心闲管是非多。能者乃是拙之奴。知事少时烦恼少,识人多处是非多。小船不堪重载,深径不宜独行。踏实地无烦恼。黄金未为贵,安乐值钱多。非财害己,恶语伤人。人为财死,鸟为食亡。

B.

Dịch nghĩa:

Vàng ṛng ngh́n lạng chưa phải là quư.  Được của người một lời nói tốt quư hơn ngh́n vàng.  Ngh́n vàng dễ có được, lời nói tốt khó t́m được.  Đ̣i hỏi người không bằng đ̣i hỏi ḿnh.  Cai quản giỏi không bằng triển khai giỏi.  Nặng ḷng cai quản sẽ gặp nhiều rắc rối.  Kẻ có khả năng là đầy tớ kẻ vụng dại.  Lúc biết ít việc th́ ít phiền năo, biết người nhiều quá th́ chịu nhiều thị phi.  Thuyền bé không chịu nổi chở nặng, lối đó rậm khuất không nên đi một ḿnh.  Giẫm lên chỗ đất chắc th́ không gặp chuyện phiền năo.  Vàng ṛng chưa phải là quư.  Yên vui có giá trị hơn tiền nhiều.  Của phi nghĩa làm hại ḿnh, lời dữ làm tổn thương người.  Người chết v́ của, chim chết v́ mê ăn.
 

C.

Diễn ca:

Ngh́n vàng chưa hẳn quư đâu,
Lời hay lắm lúc in sâu nhiều đời.
Ngh́n vàng kiếm cũng ra thôi,
Dễ ǵ kiếm được một lời hay ho?
Đ̣i hỏi ḿnh, mới đáng lo,
Đ̣i hỏi người, chỉ tính cho nhất thời.
Giữ cái có, đă khó rồi,
Mở mang cái có, muôn đời ngợi khen.
Ở đời, những kẻ tài năng,
Chỉ làm đầy tớ mấy anh vụng về.
Biết ít, chuyện đỡ nhiêu khê,
Biết nhiều người, chốn, lắm bề thị phi.
Thuyền con chở nặng khó đi,
Nẻo đường rậm khuất, ngại khi một ḿnh.
V́ mồi, chim dễ hy sinh,
V́ của thiên hạ bỏ ḿnh như chơi!
 

18A.

Nguyên văn:

景行录云:利可共而不可独,谋可独而不可众。独利则败,众谋则洩。机不密先发。不孝怨父母,负债怨财主,食多嚼不细,家贫愿有。在家不会迎宾客,出外方知少主人。但愿有钱留客醉,胜如骑马倚人门。贫居闹市无人问,富在深山有远亲。世情偏向有钱家。吃尽千般无人知衣衫褴褛被人欺。莫塞鼻下横。马行步慢只因瘦,人不风流只为贫。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Lợi có thể chung mà không thể một ḿnh, mưu có thể một ḿnh mà không thể đông người.  Lợi một ḿnh th́ hư, mưu đông người th́ ṛ rỉ.  Mưu cơ không kín đáo th́ họa xảy ra trước.  Đứa bất hiếu oán cha mẹ, kẻ mắc nợ oán chủ nợ.  Tham nhiều nhai chẳng nát, nhà nghèo mong láng giềng có của.  Ở nhà không biết đón khách, đi ra mới biết ít chủ nhân.  Chỉ mong có tiền giữ khách ở lại nhậu c̣n hơn cưỡi ngựa tựa cổng người khác.  Kẻ nghèo ở nơi chợ đông không có người hỏi, kẻ giàu ở non sâu cũng có bà con xa.  T́nh đời chỉ xem lạnh ấm, mặt người chỉ nh́n theo cao thấp.  Nhân nghĩa mất theo cảnh nghèo, t́nh đời chỉ lệch về phía có tiền.  Ăn cả ngh́n món không ai biết, áo xổng lam lũ bị người ta khinh ngay.  Thà lấp hang không đáy, chớ lấp vạch ngang dưới mũi.  Ngựa bước chậm chạp chỉ v́ gầy, người không phong lưu chỉ v́ nghèo.
 

C.

Diễn ca:

Lợi th́ chung hưởng mới là,
Chớ nên hưởng một ḿnh ta sinh rầy.
Mưu th́ chỉ một người hay,
Nhiều người biết đến, lộ ngay đấy mà!
Con bất hiếu oán mẹ cha,
Kẻ vay nợ, lại oán nhà cho vay.
Tham đầy mồm, tất khó nhai,
Nghèo mong lối xóm ai ai cũng giàu.
(Pḥng khi vay mượn cũng mau,
Trả nợ cũng đỡ đi lâu nhọc người!)
Nhà thưa tiếng khách nói cười,
Đi ra cũng ít được người đón đưa.
Có tiền mời khách say sưa,
C̣n hơn ghé ngựa đứng chờ cổng ai.
Nghèo ở chợ chẳng ai hay,
Giàu ở núi, tiếp suốt ngày bà con.
T́nh đời ấm lạnh tùy cơn,
Mặt người ngước chốn cao hơn đấy mà!
Khi nghèo, nhân nghĩa phôi pha,
Nhiều tiền mới hút người ta kéo về.
Khi ta đánh chén no nê,
Chẳng ai hỏi lối đi về của ta.
Nhưng khi ta xác xơ ra,
Họ kéo cả nhà xúm lại khinh khi.
Lấp hang không đáy khó chi,
Nhưng chẳng dễ ǵ lấp miệng xôn xao.
Ngựa gầy bước thấp bước cao,
Người nghèo chẳng biết làm sao đỡ hèn!
 

19A.

Nguyên văn:

济颠和尚警世云:看尽弥陀经,念彻大悲咒。种瓜还得瓜,种豆还得豆。经咒本慈悲,冤结如何救。照见本来心,做者还他受,自作还自受。

B.

Dịch nghĩa:

Ḥa Thượng Tế Điên răng đời rằng:  Xem hết kinh Di Đà, niệm sạch bài chú Đại Bi th́ trồng dưa vẫn được dưa, trồng đậu vẫn được đậu.  Kinh chú vốn từ bi, kết oan cứu sao được?  Soi thấy cái Tâm vốn có, kẻ nào làm th́ nấy chịu, ḿnh tự làm th́ tự chịu.
 

C.

Diễn ca:

Kinh Di Đà, chú Đại Bi,
Thấm nhuần, thấu triệt, ích ǵ mấy đâu.
Một khi kết oán đă sâu,
Dẫu kinh cùng chú nhiệm mầu cũng thua.
Cha ông suy gẫm từ xưa,
Trồng đậu chẳng hái được dưa đâu mà!
Lẽ nhân quả chẳng buông tha,
Ḿnh làm ḿnh chịu, ai mà cứu ai?
 

20A.

Nguyên văn:

荀子云:公生明,偏生暗。作德生通,作伪生塞。诚信生神,诞夸生惑。

B.

Dịch nghĩa:

Tuân Tử nói:  Công tâm sinh ra sự sáng suốt, thiên vị sinh ra tối tăm, làm theo đức th́ trôi chảy, làm theo bịp bợm th́ bế tắc.  Thật thà tin cậy sinh ra thần t́nh, dối trá khoác lác sinh ngờ vực.
 

C.

Diễn ca:

Kẻ công tâm nói ǵ cũng đúng,
Thiên vị thường lúng túng vụng về.
Làm điều đức độ xuôi ghê,
Làm điều dối gạt như đê chận ḍng.
Thần t́nh là kẻ thật ḷng,
Lừa người th́ mới thổi phồng, tán dương.
 

21A.

Nguyên văn:

汉书云:曲突徙薪无恩泽,焦头烂额为上客。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Hán thư nói:  Kẻ uốn cong ống khói, dời củi đi th́ không được coi là có ơn, kẻ cháy tóc bỏng trán lại làm thượng khách.
 

C.

Diễn ca:

Hỏa hoạn ai cũng ngán,
Cỏ kẻ khuyên đề pḥng.
Củi nên dời chỗ thoáng,
Ống khói nên nắn cong.

Lời khuyên, gác ngoài tai,
"Kẻ khuyên" đành tiu nghỉu.
Cả xóm hùa chê bai,
"Kẻ khuyên" bấm bụng chịu.

Quả nhiên xảy cháy nhà,
Tài sản hao hơn nửa.
"Kẻ khuyên" bận đi xa,
Lối xóm xúm dập lửa.

"Kẻ khuyên" đi xa về,
T́m lời sang an ủi.
Thấy tiệc bày ê hề,
Chủ nhân như muốn đuổi:

- Quả là đồ xấu xa!
Chỉ rủa nhà ta cháy!
Giờ th́ cháy thật rồi!
Chắc có kẻ vui đấy!

Lại quay sang khách mời:
- Phước may nhờ các vị!
Cụng ly một cái chơi!
Hoan hô người tận tụy!

"Kẻ khuyên" chua chát cười,
Như học tṛ thi hỏng:
"Ḿnh tử tế mười mươi!
Nhưng nói ra lại... ngọng."
 

22A.

Nguyên văn:

三寸气在千般用,一旦无常万事休,万物莫逃其数,万般祥瑞不如无。天不生无禄之人,地不生无根之草,大富由天,小富由勤,大富则骄,大贫则忧。忧则为盗,骄则为暴。莫道家未成,成家子未生莫道家未破,破家子未大。成家之儿,惜粪如金,败家之子,用金如粪。

B.

Dịch nghĩa:

Ba tấc hơi c̣n, dùng cả ngh́n việc, một sớm gặp chuyện vô thường th́ muôn việc đều thôi.  Muôn vật chẳng trốn nổi số, muôn thứ điềm lành chẳng bằng không.  Trời chẳng sinh người không lộc, đất chẳng sinh cỏ không rễ.  Giàu to do trời, giàu nhỏ nhờ siêng năng.  Giàu lớn th́ kiêu, nghèo lớn th́ lo.  Lo th́ làm trộm, kiêu th́ tàn bạo.  Chớ nói nhà chưa nên, con làm nhà nên c̣n chưa sinh.  Chớ nói nhà chưa tan, con làm nhà tan chưa lớn.  Con làm nên nhà th́ tiếc phân như vàng, con làm tan nhà, xài vàng như phân.
 

C.

Diễn ca:

C̣n hơi thở, c̣n xoay ngh́n việc,
Tắt hơi rồi, ai thiết chi chi.
Số trời khi đă dứt đi,
Muôn điều lành tốt đều th́ bằng không.
Trời sinh người cũng đồng hưởng lộc,
Đất sinh cỏ đủ gốc rễ thôi.
Giàu to nhờ bởi số trời,
Giàu nhỏ là bởi cả đời siêng năng.
Kẻ giàu to, kiêu căng khinh bạc,
Kẻ nghèo to, phờ phạc lo âu.
Lo âu toan trộm nhà giàu,
Kiêu căng tàn bạo chẳng bao giờ vừa.
Chớ nghĩ rằng nhà chưa phát đạt,
Chẳng qua con kích phát chưa sinh.
Đừng cho nhà nọ vẫn yên,
Chẳng qua đứa phá chờ phiên trưởng thành.
Con nhà nên, quư phân như ngọc,
Con nhà hư, coi ngọc như phân.
Cơ trời biến chuyển xoay vần,
Nên, hư, tốt, xấu dần dần lộ ra...
 

23A.

Nguyên văn:

胡文定公曰:大抵人家须常教有不足处,若十分快意,提防有不恰好事出。

B.

Dịch nghĩa:

Ông Hồ Văn Định nói:  Tất cả mọi người phải thường giữ cho có sự chưa đủ.  Nếu mười phần thỏa ư phải đề pḥng xuất hiện cái không ăn khớp với việc tốt.
 

C.

Diễn ca:

"Cái chưa đủ" buộc người đối phó,
Giải quyết nhanh khi có lôi thôi.
Cái Tâm đă định thế rồi,
Lôi thôi xảy đến vẫn coi chuyện thường.
"Cái khoái ư" mọi đường thỏa măn,
Xem cuộc đời chẳng đáng bận tâm.
Chủ quan nên dễ sinh nhầm,
Tai ương xảy đến, thâm tâm rối bời...
 

24A.

Nguyên văn:

康节邵先生曰:
闲居慎勿说无妨,
才说无妨便有妨。
爽口物多终作病,
快心事过必为殃。
争先径路机关恶,
过后语言滋味长。
与其病后能服药,
不若病前能自防。

饶人不是痴,过后得便宜。赶人不要赶上,捉贼不如赶贼。

B.

Dịch nghĩa:

Thiệu Khang Tiết nói:  Lúc rảnh rang chớ nói là không hại ǵ.  Vừa nói không hại liền có hại.  Sướng miệng ăn nhiều rốt cuộc bị bệnh.  Gặp việc khoái ư tất có tai ương.  Tránh đi trước đường nhỏ gặp nạn bất ngờ.  Qua rồi lời lẽ nghiệm ra mùi vị thấm thía lâu.  Để lâm bệnh rồi mới t́m thuốc, không bằng biết tự pḥng ngừa trước.  Tha người không phải là dại.  V́ sau đấy sẽ gặp sự thuận lợi.  Đuổi người chẳng nên đuổi chận đầu.  Bắt giặc không bằng đuổi giặc.
 

C.

Diễn ca:

Chớ nên bảo "Chẳng hề ǵ!"
Dứt lời, có chuyện "hề ǵ" tới ngay.
Món ngon đánh chén no say,
Dễ sinh nên bệnh lo ngày lo đêm.
Thấy việc thú vị lại thèm,
Biết đâu chuốc họa nhiều thêm ích ǵ?
Lối hẹp, đi trước dễ nguy,
Nói sau mới đủ những ǵ hay ho.
Lâm bệnh, xuôi ngược chăm lo,
Chi bằng trước đấy pḥng cho kỹ càng.
Tha người, há kém khôn ngoan?
Mai sau hẳn gặp dễ dàng cho ta.
Rượt người, hăy chớ rượt nà,
Bắn sống quân địch kém xa rượt về.
 

25A.

Nguyên văn:

梓潼帝君垂训:妙药难医冤债病,横财不富命穷人,亏心折尽平生福,行短天教一世贫,生事事生君莫怨,害人人害汝休嗔天地自皆有报,远在儿孙近在身,药医不死病,佛度有缘人。

B.

Dịch nghĩa:

Tử Đồng Đế Quân (*) buông lời dạy:  Thuốc hay không chữa được bệnh oan trái.  Của hoạnh tài không làm giàu được người mệnh cùng.  Ḷng phụ bạc rút cạn hết phước b́nh sinh.  Nếu cư xử kém trời bắt nghèo cả đời.  Sinh sự tất sự sinh ngươi chớ oán.  Hại người tất người hại lại, mầy đừng cự nự.  Trời đất tự nhiên đều có báo đáp.  Xa th́ đời con đời cháu, gần th́ ở ngay đời ḿnh.  Thuốc chữa thứ bệnh không chết, Phật hóa độ cho người có dịp may.
 

C.

Diễn ca:

Bệnh oan trái thuốc nào chữa nổi?
Của hoạnh tài chẳng đổi mạng nghèo.
Cả đời làm phước dẫu nhiều,
Trái ḷng một việc, phước theo sạch liền!
Tính nết kém, liên miên nghèo túng,
Cán cân trời, cân đúng ḷng trời.
Gieo ǵ gặt nấy mà thôi,
Khuyên ai chớ oán, buông lời sân si.
Trời lặng lặng duy tŕ báo ứng,
Hoặc bản thân, hoặc hướng cháu con.
Thuốc hay chỉ chữa người c̣n,
Phật chỉ hóa độ tâm hồn gặp may.
 

D.

Chú thích:

Tử Đồng Đế Quân:  Nhân vật vô cùng kỳ lạ trong đức tin người Trung Quốc (có lẽ khó được giới nghiên cứu tiếp thu).

Lúc đầu ông là người thường, có tên là Trương Á Tử tức Trương Dục người núi Thất Khúc, làm quan đời Tấn (thế kỷ IV).  Năm Ninh Khang 2 (394) đời Hiếu Vũ đế nhà Đông Tấn, ông tự xưng Thục vương khởi nghĩa chống nhà Tiên Tần, tử trận chôn ở núi Thất Khúc, thuộc quận Tử Đồng.  Các đời Đường, Tống về sau đều phong tặng ông tước Vương.  Đến đời Nguyên Nhân Tông, năm 1316 ông được phong là Văn Xương Đế Quân (!) cai quản... chùm sao Văn Xương (gồm sáu ngôi, phía tả chùm sao Bắc Đẩu).

Truyền thuyết kể rằng Văn Xương Đế Quân hóa thân xuống trần gian làm quan 73 lần đều thanh liêm nên được Thiên Đế giao quản lư Quế Tịch (hồ sơ công danh) điều hành việc đỗ đạt, khen thưởng.

Các đời Nguyên, Minh đều có lập Văn Xương Cung, Văn Xương Các, Văn Xương Từ, tế lễ trọng hậu cấp nhà nước.  Quy mô hoành tráng nhất là ở quận Tử Đồng (nơi có lăng mộ Trương Á Tử).  Ở đấy c̣n xây dựng hàng loạt công tŕnh phụ như một trường đại học ngày nay.  Thánh đản được tổ chức thành lễ hội vào ngày 3 tháng 2 hàng năm.

(Tóm tắt tư liệu của Châu Quân Vũ)
 

26A.

Nguyên văn:

花落花开开又落,锦衣布衣更换着豪家未必长富贵,贫家未必常寂寞。扶人未必上青霄,推人未必填沟壑。凡事劝君莫怨天,天意于人无厚薄。

B.

Dịch nghĩa:

Hoa rụng, hoa nở, nở xong lại rụng.  Áo gấm áo vải thay đổi nhau mặc.  Nhà hào phú chưa chắc cứ giàu măi, nhà nghèo chưa chắc lặng lẽ hoài.  Nâng người chưa chắc nâng tới trời cao, đẩy người chưa chắc rơi đến khe mương.  Khuyên ngươi mọi việc không nên oán trời.  Ư trời không hậu với ai, không bạc với ai.
 

C.

Diễn ca:

Hôm nay hoa rụng khắp trời,
Ngày mai hoa nở nơi nơi tía hồng.
Rồi ra rụng khắp tây đông,
Đời người gẫm lại cũng không khác nào.
Hôm nay chức trọng quyền cao,
Ngày mai áo vải rơi vào dân đen.
Giàu nghèo đắp đổi luân phiên,
Chẳng ai bền bỉ liên miên một bề.
Xô người xuống tận đáy khe,
Mai kia người cũng lăm le lên bờ.
Nâng người lên tận mây trời,
Mai kia người cũng sẽ rơi xuống trần.
Ai ơi!  Xin chớ oán ngầm,
Trời kia phân phát mọi phần công minh.
 

27A.

Nguyên văn:

莫入州衙与县衙,
劝君勤谨作生涯,
池塘积水须防旱,
田地勤耕足养家,
教子教孙并教艺,
栽桑栽柘少栽花,
闲是闲非休要管,
渴饮清泉闷煮茶。

B.

Dịch nghĩa:

Đừng đến châu nha với huyện nha.  Khuyên ngươi cần kiệm để sinh nhai.  Ao vũng chứa nước phải pḥng hạn.  Ruộng đất siêng cày đủ nuôi nhà.  Dạy con dạy cháu đều nên dạy nghề.  Trồng dâu trồng đố (*) ít trồng hoa.  Chuyện phải quấy vặt vănh đừng bận tâm.  Khát uống suối trong, buồn uống trà.
 

C.

Diễn ca:

Chớ nên bén mảng chốn quan nha,
Cần kiệm làm ăn thế mới là!
Ao vũng nước nhiều pḥng hạn hán,
Ruộng vườn cày cấy đủ nuôi nhà.
Dạy nghề này nọ cho con cháu,
Trồng đố, trồng dâu, bớt thích hoa.
Mọi chuyện thị phi đừng vướng bận,
Khát dùng nước suối, chán dùng trà.
 

D.

Chú thích:

Đố:  loài cây cho lá nuôi tằm, vỏ làm thuốc nhuộm, dây cung.
 

28A.

Nguyên văn:

宽性宽怀过几年,
人死人生在眼前。
随高随下随缘过,
或长或短莫埋怨。
自有自无休叹息,
家贫家富总由天。
平生衣祿随缘度,
一日清闲一日仙。

B.

Dịch nghĩa:

Tính nhẹ nhơm ḷng nhẹ nhơm được mấy năm rồi.  Người chết người sống ở trước mắt.  Gặp cao theo cao, gặp thấp theo thấp tùy từng lúc.  Có khi khá có khi kém không oán ngầm.  Có th́ có, không th́ không, chả than van.  Nhà nghèo hay giàu mặc ḷng trời.  Cả đời hưởng lộc, cho phép mặc sao hay vậy.  Một ngày an nhàn là làm tiên một ngày.
 

C.

Diễn ca:

Tâm hồn thanh thản mấy năm rồi,
Chết sống chuyện thường trước mắt thôi.
Cao thấp công danh không đếm xỉa,
Dở hay tài trí chẳng thừa hơi.
Dù không dù có thôi than thở,
Nghèo túng giàu sang phó mặc trời.
Cái mặc cái ăn sao cũng được,
An nhàn mới sướng nhất trên đời.
 

29A.

Nguyên văn:

家语云:君子有三思不可不调察也。少而不学,长无能也。老而不教,死无思也。有而不施,穷无与也。是故君子少思其长则务学,老思其死则务教,有思其穷则务施。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Gia ngữ nói:  người quân tử có ba điều lo không thể không xét vậy:  nhỏ mà không học, lớn không có khả năng, già mà không dạy, chết đi không ai nhớ, có mà không bố thí, lúc cùng khốn chẳng ai cho.  Thế cho nên người quân tử lúc nhỏ nghĩ đến khi lớn th́ lo học, lúc già nghĩ đến cái chết nên lo dạy.  Khi có lo khi cùng khổ nên lo bố thí.
 

C.

Diễn ca:

Ba cái lo lớn trên đời,
Nhỏ không học hỏi, lớn thời vô năng.
Già không truyền dạy tận tâm,
Chết không ai nhớ, ai khâm phục ḿnh.
Khi giàu chẳng dốc nghĩa t́nh,
Sa cơ thất thế kẻ khinh người cười.
Lo xa, lúc trẻ không lười,
Lúc già chăm dạy cho người gắng công.
Lúc giàu bớt tiếc tiền nong,
Đem ra giúp đở kẻ không có tiền.
 

30A.

Nguyên văn:

景行录云:能自爱者未必能成人,自欺者必罔人。能自俭者未必能周人,自忍者必害人。此无他为善难,为恶易。富贵易于为善,其为恶也亦不难。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Kẻ giỏi thương ḿnh chưa chắc giỏi làm cho người ta nên.  Kẻ tự dối ḿnh tất dối người.  Kẻ tiết kiệm cho ḿnh chưa chắc chu cấp cho người.  Kẻ nhẫn tâm với ḿnh tất hại người.  Như thế không có ǵ khác là làm điều thiện khó, làm điều ác dễ.  Giàu sang dễ làm điều thiện, mà làm điều ác cũng không khó.
 

C.

Diễn ca:

Thương ḿnh chưa chắc thương người,
Dối ḿnh, cầm chắc mười mươi dối người.
Kẻ tiết kiệm của thường dư,
Cũng dễ khước từ khi có người vay.
Mạng ḿnh coi tựa cỏ cây,
Mạng người chắc cũng thẳng tay dễ dàng.
Chẳng qua điều thiện khó làm,
Điều ác th́ dễ, chẳng ham vẫn rành.
Giàu sang làm thiện cũng nhanh,
Làm ác cũng chóng, tiến hành dễ hơn!
 

31A.

Nguyên văn:

子曰:富而可求也,虽执鞭之士,吾亦为之如不可求,从吾所好。

B.

Dịch nghĩa:

Khổng Tử nói:  Giàu mà có thể t́m được, tuy làm tên lính cầm roi (đánh xe ngựa) ta cũng làm.  Nếu không thể t́m th́ ta làm theo cái ta muốn.
 

C.

Diễn ca:

Cái giàu nếu dễ kiếm ra,
Dù đánh xe ngựa th́ ta cũng làm.
C̣n như chẳng dễ ǵ ham,
Th́ ta đeo đuổi cách làm ta ưa.
 

32A.

Nguyên văn:

千卷诗书难却易,一般衣饭易却难。天无绝人之路,一身还有一身愁。人无远虑必有近忧。轻诺者信必寡,面誉者背必非。

B.

Dịch nghĩa:

Ngh́n cuốn thi thư khó mà dễ.  Một món áo cơm dễ mà khó.  Trời không cắt đứt đường của người nhưng mỗi người c̣n có mỗi nỗi sầu.  Người không nghĩ xa tất có lo gần.  Kẻ "ừ" dễ dàng quá tất ít đáng tin cậy.  Kẻ khen trước mặt sẽ chê sau lưng.
 

C.

Diễn ca:

Sử sách khó mà dễ,
Áo cơm dễ mà khó.
Trời nào đóng cửa ai?
Thế nhưng rầu vẫn có.
Kẻ chẳng biết lo xa,
Th́ lo gần tất rơ.
Kẻ vâng lời nhẹ tênh,
Sẽ dễ dàng phủi bỏ.
Kẻ khen ào trước mặt,
Sau lưng sẽ la ó.
 

33A.

Nguyên văn:

景行录云:大丈夫见善明,故重名节于泰山;用心刚,故轻生死如鸿毛。外事无大小,中慾无浅深,有断则生,无断则死,大丈夫以断为先。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Bậc đại trượng phu thấy điều thiện sáng tỏ cho nên coi danh tiết nặng hơn Thái Sơn, dụng tâm cứng cỏi cho nên coi sống chết nhẹ hơn lông hồng.  Việc bên ngoài không kể là lớn hay nhỏ, dục vọng trong ḷng không kể là cạn hay sâu, có quyết đoán th́ sống, không quyết đoán th́ chết.  Đại trượng phu lấy quyết đoán làm đầu.
 

C.

Diễn ca:

Phàm là bản lĩnh đàn ông,
Coi trọng danh dự như ḥn Thái Sơn.
Cái Tâm cứng cỏi chẳng sờn,
Nên coi cái chết nhẹ hơn lông hồng.
Việc dù lớn nhỏ mặc ḷng,
Dục vọng sâu cạn không vui, chẳng buồn.
Việc đến tay, quyết đoán luôn,
Rụt rè, dè dặt, nói suông, chẳng hề!
 

34A.

Nguyên văn:

子曰:知而不为,不如勿知。亲而不信,不如勿亲。乐而方至,乐而勿骄,患之所至,思而勿忧。

B.

Dịch nghĩa:

Khổng Tử nói:  Biết mà không làm, không bằng đừng biết.  Thân mà không tin cậy, không bằng đừng thân.  Điều vui vừa đến, vui nhưng đừng kiêu, hoạn nạn vừa đến, nghĩ đến nó nhưng đừng lo âu.
 

C.

Diễn ca:

Hiểu biết nhưng chẳng chịu làm,
Hơn ǵ những kẻ cứ cam ngu đần?
Chẳng tin nhau, bảo rằng thân,
Hơn ǵ những kẻ chẳng cần biết nhau?
Chuyện vui dù lớn đến đâu,
Chớ nên kiêu ngạo làm đau ḷng người.
Hoạn nạn xảy đến mười mươi,
Nghĩ đến cứ nghĩ, ưu tư xin đừng!
 

35A.

Nguyên văn:

经目之事犹恐未真,背后之言岂足深信?人不知己过,牛不知力大。不恨自家麻绳短,只恐他人古井深。侥倖脱,无辜报。赃滥满天下,罪拘福薄人。人心似铁,官法如炉。

B.

Dịch nghĩa:

Việc xảy ra trước mắt c̣n sợ chưa thật, lời nói sau lưng há đủ đáng tin?  Người không biết ḿnh lỗi, trâu không biết sức lớn.  Không giận dây gai của ḿnh ngắn mà chỉ sợ giếng cổ của người khác sâu. (Kẻ phạm tội) may mắn thoát, kẻ không phạm tội lại phải đền tội.  Kẻ lạm dụng quả tang khắp thiên hạ (nhưng) người phước mỏng bị ghép tội.  Ḷng người như sắt, phép quan như ḷ.
 

C.

Diễn ca:

Cái điều thấy rơ mười mươi,
Chắc ǵ khỏi bị chê cười là sai?
(Chọc que xuống nước găy hoài,
Mắt th́ thấy vậy nhưng sai quá chừng!)
Huống chi lời nói sau lưng,
Nghe qua rồi bỏ, xin đừng quá tin.
Người đời chẳng biết lỗi ḿnh,
Loài trâu chẳng biết sức bền đến đâu.
Giếng kia mực nước quá sâu,
Múc không tới, trách để lâu cạn rồi!
Không hề nghĩ:  "Tại ḿnh thôi,
Dây ngắn quá rồi, gàu múc trên cao.
Phạm tội lại thoát, may sao!
Kẻ không gây tội lại vào nhà giam.
Tham ô, lạm dụng tràn lan,
Chỉ người phước mỏng liên can tù đày.
Ḷng người như sắt khó lay,
Phép quan ḷ nấu, chảy ngay mấy hồi.
 

36A.

Nguyên văn:

康节邵先生曰:有人来问卜,如何是祸福?我亏人是祸,人亏我是福。大厦千间,夜卧八尺。良田万顷,日食二升。不孝谩烧千束纸,亏心枉焚万炉香。神明本是正直做,岂受人间枉法赃?

久住令人贱,贫来亲也疏。但看三五日,相见不如初。

渴时一滴如甘露,醉后添杯不如无酒不醉人,人自醉,花不迷人,人自迷。

B.

Dịch nghĩa:

Thiệu Khang Tiết nói:  Có người đến xem bói, hỏi thế nào là họa phước?  Ta hại người là họa, người hại ta là phước.  Nhà lớn cả ngh́n gian, đêm cũng chỉ nằm tám (*) thước.  Ruộng tốt muôn khoảnh (**), ngày ăn hai thăng.  Kẻ bất hiếu đốt bừa ngh́n bó giấy, kẻ xấu bụng đốt oan muôn ḷ hương.  Thần minh vốn chính trực, há chịu cho người đời hối lộ, bẻ cong phép tắc?

Ở lâu khiến người hóa hèn ra.  Đến măi th́ kẻ thân thiết cũng thờ ơ.  Chỉ cần xem năm ba ngày gặp lại không bằng lúc mới đầu.

Lúc khát th́ một giọt cũng quư như cam lộ.  Say rồi th́ thêm một chén không bằng không thêm.  Rượu không làm người say mà là người tự làm ḿnh say.  Hoa không mê hoặc người mà là người tự t́m sự mê hoặc.
 

C.

Diễn ca:

Có người đến bói Dịch,
Hỏi:  "Họa phước đâu ra?"
- Họa khi hại người khác,
Phước khi người hại ta.
Đêm chỉ nằm tám thước,
Dẫu có ngh́n gian nhà.
Ngày ăn hai thăng gạo,
Dẫu ruộng tốt bao la,
Đốt cả núi hàng mă,
Tưởng báo hiếu mẹ cha.
Xông hương trầm nghi ngút,
Tưởng tội lỗi được tha.
Thần linh vốn ngay thẳng,
Hối lộ dễ đâu mà!
Mùi trầm cùng tro giấy,
Bẻ cong phép tắc à?
Ở lâu sinh nhờn mặt,
Đến hoài t́nh phôi pha.
Thử ở năm ba bữa,
Thấy khác lúc đầu xa!
Đang khát, quư từng giọt,
Say rồi, coi như pha!
Say rượu tại cố uống,
Mê hoa chẳng tại hoa.
 

D.

Chú thích:

Tám thước:  tương đương 1m92.

Khoảnh:  tương đương 50 ha.
 

37A.

Nguyên văn:

公心若比私心,何事不辨?道念若同情念,成佛大时。过后方知前事错,老来方觉少时非。

B.

Dịch nghĩa:

Ḷng dành cho việc chung nếu so được như ḷng dành cho việc riêng th́ việc ǵ mà không giải quyết xong?  Nghĩ đến đạo nếu bằng với nghĩ đến t́nh th́ thành Phật lâu rồi.  Việc qua rồi, sau đó mới biết trước đó đă nhầm.  Già rồi mới biết thời trẻ sai quấy.
 

C.

Diễn ca:

Việc chung hăng tựa việc riêng,
Th́ bao nhiêu việc nhẹ tênh cả rồi.
Say đạo ngang say t́nh đời,
Th́ bao nhiêu người thành Phật từ lâu.
Việc xong, nhầm lẫn thấy sau,
Nhận sai thời trẻ, lúc đầu bạc phơ.
 

38A.

Nguyên văn:

子曰:不知命无以为君子也。不知礼无以立也。不知言无以知人也。有德者必有言,有言者不必有德。

B.

Dịch nghĩa:

Khổng Tử nói:  Không biết về Mệnh th́ không lấy ǵ chứng tỏ là người quân tử.  Không biết lễ th́ không lấy ǵ để đứng (giữa đời) được.  Không biết về cách nói năng th́ không lấy ǵ để biết người.  Kẻ có đức tất có cách nói năng, kẻ biết cách nói năng chưa chắc có đức.
 

C.

Diễn ca:

Người quân tử lạc thiên, an mệnh,
Không mưu toan bứt phá đổi đời.
(Vẫy vùng để tạo cơ ngơi,
Giữ sao vẹn được những lời dạy xưa?)
Phải đứng vững trên đời bằng lễ,
Chẳng kính nhường, chẳng thể làm người.
Trong khi bàn bạc, nói cười,
Hiểu sao cho đúng mọi lời đổi trao?
Hiểu đúng ư, biết nhau mới rơ,
Mới cùng nhau cởi bỏ bất đồng.
Một khi đạo đức đầy ḷng,
Lời lời phát biểu sang trong làu làu...
Gặp những kẻ chuốt trau lời lẽ,
Giọng ngọt ngào san xẻ cửa nhà.
Đề pḥng bụng dạ xấu xa,
Phần đức trống rỗng, ba hoa gạt người...

39A.

Nguyên văn:

濂溪先生曰:巧者言,拙者默。巧者劳,拙者逸。巧者贼,拙者德。巧者凶,拙者吉。呜呼!天下拙,刑政彻,上安下顺,风清弊绝。

B.

Dịch nghĩa:

Chu Liêm Khê (*) nói:  Kẻ khôn khéo th́ nói, kẻ vụng về làm thinh.  Kẻ khôn khéo th́ nhọc, kẻ vụng về rảnh rỗi.  Kẻ khôn khéo th́ gây hại, kẻ vụng về giữ đức.  Kẻ khôn khéo gặp việc dữ, kẻ vụng về gặp việc lành.  Hỡi ôi!  Thiên hạ vụng về th́ việc sử dụng h́nh phạt phải dẹp bỏ, ở trên yên, ở dưới thuận, phong tục trong sáng, tệ nạn chấm dứt!
 

C.

Diễn ca:

Kẻ khéo ăn nói hùng hồn,
Kẻ vụng chỉ c̣n dựa cột mà nghe.
Kẻ khéo xông xáo mọi nghề,
Kẻ vụng rảnh rỗi, yên bề vô tâm.
Kẻ khéo dễ vấp lỗi lầm,
Kẻ vụng âm thầm để đức cho con.
Kẻ khéo việc dữ đỗ dồn,
Kẻ vụng trái lại, chỉ c̣n việc hay.
Hỡi ôi!  Thiên hạ ngày nay,
Nếu toàn vụng dại, chẳng ai vào tù!
Trên yên, dưới thuận êm ru,
Phong tục trong sáng, thói hư chẳng c̣n!
 

D.

Chú thích:

Chu Liêm Khê:  tức Chu Đôn Di (1017 - 1073) nhà Lư học lừng danh đời Tống.
 

40A.

Nguyên văn:

易曰:德微而位尊,智小而谋大,无祸者鲜矣。

B.

Dịch nghĩa:

Kinh Dịch nói:  Đức mỏng mà ngôi cao, trí nhỏ mà mưu lớn, rất ít kẻ không gặp họa vậy.
 

C.

Diễn ca:

Đức hèn kém, chiếm ngôi tôn qúi,
Thật khó bề khỏi bị tai ương.
Trí vừa đủ quản một phương,
Đem ra trị nước, khó đương mọi bề.
Kẻ tham vọng chẳng hề nhận kém,
Lại không ưa kẻ dám trái lời.
Chỉ nghe miệng lưỡi xu thời,
Gây nên bao cảnh hại người, hại ta.
 

41A.

Nguyên văn:

说苑云:官怠于宦成,病加于少愈,祸生于懈惰,孝衰于妻子。察此四者慎终如始。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Thuyết Uyển nói:  quan trễ năi vào lúc địa vị h́nh thành, bệnh nặng thêm vào lúc đỡ bớt, họa sinh ra ở lúc lười nhác ỷ y, hiếu suy khi bận bịu vợ con.  Xét kỹ bốn điều ấy để thận trọng lúc cuối như lúc đầu.
 

C.

Diễn ca:

Quan ngồi vững ghế mới lười,
Bệnh thường trở nặng khi người đỡ đau.
Thảnh thơi họa mới đến sau,
Hiếu sa sút lúc bắt đầu vợ con.
Cẩn thận nhớ giữ cho tṛn,
Trước sao sau vậy mới không sai lầm.
 

42A.

Nguyên văn:

颜子曰:鸟穷则啄,兽穷则攫,人穷则诈,马穷则跌。自古及今,未有穷其下而能无危者也。着意栽花花不发,无心插柳柳成阴。

B.

Dịch nghĩa:

Chim cùng đường th́ mổ, thú cùng đường th́ vồ, người cùng đường th́ gian trá, ngựa cùng đường th́ đá.  Từ xưa đến nay chưa có ai đẩy kẻ dưới vào đường cùng mà không gặp nguy cả.  Có ư trồng hoa, hoa không phát triển, vô tâm cắm liễu, liễu rũ thành bóng râm.
 

C.

Diễn ca:

Cùng đường chim cứ mổ bừa,
Thú th́ vồ đại, người ưa dối người.
Cùng đường, ngựa đá hậu thôi,
Xưa nay kẻ dưới bị "chơi" tới cùng.
Thường là họ cũng nổi khùng,
Chén đất, chén sứ vỡ chung là ḥa.
Trồng hoa, hoa chẳng trổ hoa,
Cắm chơi cành liễu, ḷa x̣a bóng râm.
 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo Sư Ngô Văn Lại  吳文赖老师  <photo>

Trung tuần tháng 4, 2007.

 

 

 

 

 

 

请阅读吳文赖老师佳作 * Xin mời đọc một số tác phẩm cuả Giáo Sư Ngô Văn Lại.

 

 

http://KhaiMinh.org/

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電子郵件請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

 

 

 

Copyright © 2005 - 2007 KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer