IX - Tuyển dịch
thiên thứ chín: KHUYẾN HỌC
|
1A.
|
Nguyên văn:
|
性理书云:为学之序:博学之,审问之,慎思之,明辨之,笃行之。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Sách Tính Lư nói: Thứ tự
của việc học là: học cho rộng, hỏi
cho đúng, nghĩ cho kỹ, biện cho rơ, làm cho hăng.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Đă khéo cái nghiệp học
hành,
Muốn học cho thành, thứ tự phân minh.
Học cho rộng khắp sử kinh,
Hỏi cho cặn kẽ, đinh ninh mọi điều.
Nghĩ suy thận trọng đúng chiều,
Biện cho sáng tỏ, cao siêu, vững bền.
Trải qua bốn bước kể trên,
Cuối cùng vận dụng, đẹp thêm cho đời.
|
2A.
|
Nguyên văn:
|
徽宗皇帝劝学文:学也好,不学也好?学者如禾如稻,不学者如蒿如草。如禾如稻兮,国之精粮,世之大宝。如蒿如草兮,耕者憎嫌,锄者烦恼。他日面墙,悔之已老。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Bài văn khuyến khích việc
học của vua Huy Tông
(*) viết: Học là tốt hay không học là tốt?
Kẻ học như lúa như nếp, kẻ không học
như lau như cỏ. Như lúa như nếp là
gạo ngon của nước nhà, là vật báu lớn
của cơi đời, như lau như cỏ th́ kẻ
cày căm ghét, kẻ bừa phiền bực. Ngày
sau quay mặt vào tường hối hận về chuyện
đó th́ đă già rồi.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Học là tốt, hay
không là tốt?
Kẻ học như nếp lúa trên đời.
Kẻ dốt như cỏ dại thôi,
Nếp, lúa cung cấp cho người ấm no.
C̣n cỏ dại, phải lo dọn kỹ,
Phải cày bừa không nghỉ suốt mùa.
Mai sau kém cạnh ganh đua,
Ăn năn th́ đă già nua mất rồi!
|
D.
|
Chú thích:
|
Huy Tông: tên thật là Triệu Cát, vua thứ 8 của
nhà Bắc Tống, trị v́ giai đoạn 1121 - 1125.
Ông là hôn quân bất tài của một triều đại
sa sút. Quân Kim bắt ông và con là vua Khâm Tông năm
1127 làm tù binh, sau chết ở nước Kim (Tuy nhiên,
mối t́nh giữa ông với kỹ nữ Lư Sư Sư
lại xứng đáng là thiên sử diễm t́nh giàu
tính nhân văn: Sư Sư tử tiết để
thoát tay Trương Hoằng Phạm)
|
3A.
|
Nguyên văn:
|
礼记曰:独学无友,则孤陋寡闻。书是随身本才是国家之珍。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Sách Lễ Kư nói: Học một
ḿnh không có bạn th́ quê mùa nông cạn. Sách là vốn
liếng mang theo ḿnh, tài năng là vật quư của nước
nhà.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Học mà thui thủi một
thân,
Thiếu bạn thảo luận, quê dần người
đi.
Có sách đời bớt ngu si,
Tài là vốn quư duy tŕ quốc gia.
|
4A.
|
Nguyên văn:
|
好仁不好学,其蔽也愚。好智不好学,其蔽也荡。好信不好学,其蔽也贼。好直不好学,其蔽也绞。好勇不好学,其蔽也乱。好刚不好学,其蔽也狂。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Muốn Nhân mà không muốn học
th́ cái ngu che lấp cái Nhân. Muốn Trí mà không muốn
học th́ sự phóng đăng che lấp cái Trí. Muốn
Tín mà không muốn học th́ cái hại che lấp cái
Tín. Muốn ngay thẳng mà không muốn học th́
sự thắt buộc che lấp cái ngay thẳng.
Muốn dũng cảm mà không muốn học th́ sự
quậy phá che lấp cái dũng cảm. Muốn cứng
rắn mà không muốn học th́ sự ngông cuồng
che lấp cái cứng rắn.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Muốn Nhân, không học
th́ ngu,
Bị người lạm dụng, mịt mù đúng
sai.
Muốn Trí, không học nguy tai!
Nghĩ ǵ làm nấy, biết ai giữ kèm?
Muốn Tín, không học chẳng nghiêm.
Cho ḿnh sẵn đúng, đâu t́m cái hay?
Muốn Thẳng, không học cũng gay,
Khăng khăng tự tiện, cấm ai góp lời.
Muốn Dũng, không học hỏng đời,
Mặc t́nh gây rối, chẳng nơi nào từ.
Muốn Cứng, không học càng hư,
Không quen nín nhịn, gần như điên cuồng.
Muốn đức hạnh tốt luôn luôn,
Phải thêm cái học mới vuông, mới tṛn.
|
5A.
|
Nguyên văn:
|
诸葛武侯诫子弟曰:君子之行,静以修身,俭以养德。非淡泊无以明志,非宁静无以致远。夫学也,才须学也。非学无以广才,非静无以成学。慆慢则不能研精,险躁则不能理性。年与时驰,意与岁去遂成枯落悲叹穷庐将复何及。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Gia Cát Vũ
hầu (*) nói: Nết người
quân tử là tĩnh để sửa ḿnh, tiết kiệm
để nuôi đức, không sống đạm bạc
th́ không lấy ǵ để làm sáng tỏ cái chí, không yên
tĩnh th́ không lấy ǵ đạt đến cao xa.
Đă học th́ phải tĩnh, có tài th́ phải học,
không học th́ không lấy ǵ để mở rộng
cái tài, không tĩnh th́ không lấy ǵ để hoàn thành
việc học. Ưa dễ dăi th́ nghiên cứu
không tinh, hấp tấp th́ không xử lư được
cái tính. Năm tháng cùng thời cơ qua nhanh, ư với
tuổi bỏ đi bèn trở nên khô rụng, dẫu
buồn than trong ngôi nhà nghèo liệu sẽ quay lại từ
đầu sao kịp?
|
C.
|
Diễn ca:
|
Không thanh tĩnh, khó sửa
ḿnh,
Không quen tiết kiệm, đức thành khó nuôi.
Thanh bần giúp chí sáng ngời,
Suy nghiệm xa vời, ḷng cốt phải yên.
Học cần thanh tĩnh mới nên,
Có tài phải học mới bền khả năng.
Không học tài khó mở mang,
Chẳng được thanh tĩnh, học càng rối
thêm.
Cái khó là cái đáng thèm,
Cái dễ làm mềm bản lĩnh tiến xa.
Muốn dùng cái Tính tối đa,
Cái thói hấp tấp, tránh xa mới thành.
Th́ giờ vun vút qua nhanh,
Thời cơ lỗi hẹn, tuổi xanh qua rồi!
Cành khô lá rụng, ôi thôi!
Hàn vi đâu dễ quay đầu lập thân?
|
D.
|
Chú thích:
|
Gia Cát Vũ hầu: tức Gia Cát Lượng (181 - 234) tự
Khổng Minh, làm thừa tướng nước Thục
thời Tam Quốc. Ông tiêu biểu một quân sư
mưu kế hơn đời và là trung thần tận
tụy tột độ. Ông được phong tước
Vũ hầu.
|
|
|
|
|
|
|
Giáo Sư
Ngô Văn Lại 吳文赖老师
<photo>
Trung tuần
tháng 4, 2007.
|