MINH TÂM BẢO GIÁM  明心寶鑑

 

 

Lighthouse  -  燈塔  - Hải Đăng

 

 

 

 

 

VII - Tuyển dịch thiên thứ tám:  GIỚI TÍNH
 

1A.

Nguyên văn:

景行录云:人性如水,水一倾则不可复,性一纵则不可反。制水者必以堤防,制性者必以礼法。忍一时之气,免百日之梎。得忍且忍,得戒且戒。不忍不戒,小事成大。一切诸烦恼,皆从不忍生。临机与对境,妙在先见明,佛语在无诤,儒书贵无争。好条快活路,世上少人行。忍是心之宝,不忍身之殃。舌柔常在口,齿折只为刚。思量这忍字,好个快活方,愚浊生嗔怒,皆因理不通,休添心上焰,只作耳边风。长短家家有,炎凉处处同。是非无实相,究竟终成空。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Tính người như nước, nước một khi nghiêng trút th́ không thể trở lại được, tính một khi buông thả th́ không thể trở về được.  Ngăn nước phải dùng đê ngừa, giữ tính phải lễ phép.  Nhịn cơn giận một lúc, đỡ bị mối lo trăm ngày.  Nhịn được th́ nhịn, ngừa được th́ ngừa.  Không nhịn không ngừa, việc nhỏ thành lớn.  Tất cả mọi phiền năo đều xảy ra từ chỗ không nhịn.  Gặp cơ hội cùng đối đầu cảnh ngộ điều kỳ diệu là ở chỗ sáng suốt nhận thấy trước.  Lời Phật ở chỗ không căi, sách nho quư ở không tranh.  Lối dài đường vui sống, trên đời ít người đi.  Nhịn là của báu của thân, không nhịn là tai ương của thân.  Lưỡi mềm thường ở miệng, răng găy chỉ v́ cứng.  Nghĩ ra chữ Nhịn ấy là phương thuốc hay cho việc vui sống.  Ngu đục sinh giận dữ đều do lẽ chẳng thông suốt.  Đừng thêm lửa lên Tâm, chỉ nên làm gió bên tai.  Hay dở th́ nhà nào cũng có, nóng lạnh nơi nào cũng như nhau.  Phải quấy không có bộ mặt thật, cuối cùng tất cả đều trống rỗng.
 

C.

Diễn ca:

Nước đă trút khó bề hốt lại,
Tính đă buông, lỡ dại khó khôn.
Đắp đê chận nước là hơn,
Đem lễ phép chận những cơn ngông cuồng.
Nén cơn giận cắt nguồn lo lắng,
Biết dè chừng, việc chẳng xé to.
Đối đầu cảnh ngộ phải lo,
Sáng suốt nhận rơ gay go từ đầu.
Lời Phật dạy biết câu nhượng bộ,
Đạo nho khuyên hăy cố đừng tranh.
Đường đời vui, vắng bộ hành,
Nhịn là của báu trời dành cho ta.
Không nhịn nổi ấy là tai họa,
Lưỡi nhờ mềm nên đă c̣n nguyên.
Cứng như răng, bị găy liền,
Gẫm ra giỏi nhịn là niềm sống vui.
Nghĩ những kẻ vừa ngu vừa đục,
Dễ giận hờn, đầu óc khó thông.
Chớ nên thêm lửa vào ḷng,
Thị phi như gió, thổi xong là rồi.
T́nh ấm lạnh mọi nơi đều có,
Chuyện dở hay nhà đó như đây.
Chẳng ǵ chắc chắn xưa nay,
Cuối cùng mọi chuyện có ngày rỗng không.
 

2A.

Nguyên văn:

子张欲行,辞于夫子愿赐一言为修身之要。夫子曰:百行之本,忍之为上。子张曰:何为忍之?夫子曰:天子忍之,国无害,诸侯忍之,成其大,官吏忍之,进其位,兄弟忍之,家富贵。夫妇忍之,终其世,朋友忍之,名不废。自身忍之,无祸患。
子张曰:不忍何如?
夫子曰:天子不忍,国空虚。,诸侯不忍,丧其躯,官吏不忍,刑罚诛,兄弟不忍,各分居,夫妻不忍,自身不忍,患不除。

B.

Dịch nghĩa:

Tử Trương (*) sắp lên đường, đến từ biệt Phu Tử xin ban cho một lời làm điều cốt yếu để sửa ḿnh.  Phu Tử nói:  Gốc của trăm nết là Nhịn đứng đầu.  Tử Trương nói:  Nhịn th́ thế nào ạ?  Phu Tử nói:  Bậc thiên tử nhịn được, nước không thiệt hại, vua chư hầu nhịn được, làm nên việc lớn, quan lại nhịn được, địa vị tiến xa.  Anh em nhịn được, nhà giàu có.  Vợ chồng nhịn được, ăn ở trọn đời.  Bạn bè nhịn được, danh nghĩa không bị vứt bỏ.  Bản thân nhịn được, không gặp tai họa.

Tử Trương nói:  Không nhịn th́ thế nào ạ?  Khổng Tử đáp:  Thiên tử không nhịn, nước trống rỗng, chư hầu không nhịn, tự mất xác, quan lại không nhịn, h́nh phạt giết, anh em không nhịn được, tách ra riêng, vợ chồng không nhịn được, t́nh nghĩa rời, bản thân không nhịn được, hoạn nạn không dứt.
 

C.

Diễn ca:

Tử Trương cung kính hỏi Thầy:
Sửa ḿnh cần giữ điều ǵ mới an?
Khổng Tử nói:  Khắp thế gian,
Chỉ cần biết "nhẫn" là an t́nh h́nh.
Thiên tử "nhẫn", nước thanh b́nh,
Chư hầu "nhẫn", địa phương ḿnh mở mang.
Quan "nhẫn" địa vị thêm sang,
Anh em "nhẫn" cảnh nhà càng giàu ra.
Vợ chồng "nhẫn" t́nh thiết tha,
Bạn bè "nhẫn" mới vang xa tiếng lành.
Ai đem chữ "nhẫn" giữ ḿnh,
Th́ bao tai họa thôi ŕnh rập ngay.
Tử Trương tiếp tục hỏi Thầy:
Lỡ không "nhẫn" nổi, chuyện này ra sao?
Khổng Tử đáp:  Hại rất to,
Thiên tử không "nhẫn" của kho chẳng đầy.
Chư hầu không "nhẫn" tan thây,
Quan lại không "nhẫn" dắt tay vào tù.
Anh em không "nhẫn" là ngu,
Sống chung khá giả, phân cư hóa nghèo.
Vợ chồng không "nhẫn" càng eo,
T́nh nghĩa lạnh nhạt, cám treo heo thèm.
Bản thân không "nhẫn" khó êm,
Nạn to, nạn nhỏ, ngày đêm khó trừ.
 

D.

Chú thích:

Tử Trương:  tên thật là Chuyên Tôn Sư, một trong số mười học tṛ xuất sắc của Khổng Tử, kém Khổng Tử 48 tuổi.
 

3A.

Nguyên văn:

张敬夫曰:小勇者血气之怒,大勇者礼义之怒也。血气之怒不可有,礼义之怒不可无

B.

Dịch nghĩa:

Trương Kính Phu nói:  Kẻ dũng cảm nhỏ là do sự giận dữ của huyết khí.  Kẻ dũng cảm lớn là do sự giận dữ v́ lễ nghĩa.  Giận dữ huyết khí không nên có, giận dữ lễ nghĩa không nên không có.
 

C.

Diễn ca:

Dũng cảm có cỡ hẳn hoi,
Cỡ nhỏ không ngoài tức khí nổi xung.
Cỡ lớn để tạo anh hùng,
Thấy trái lễ nghĩa, đùng đùng ra tay.
Cỡ nhỏ phải nén nhịn ngay,
Cỡ lớn mỗi ngày đều phải phát huy.
 

4A.

Nguyên văn:

恶人骂善人,善人总不对。善人若还对,彼此无智慧。不对心清凉,骂者口热沸。正如人唾天,还从己身坠。我若被人骂,佯聋不分说。譬如火当空,不救自然灭。嗔火亦如是,有物遭他热,我心等空虚,听尔翻唇舌。

B.

Dịch nghĩa:

Người ác mắng người thiện, người thiện không nói lại, người thiện mà nói lại, đây đấy không trí tuệ.  Không đáp tâm trong mát, kẻ mắng miệng nóng sôi, quay lại trúng nhằm ḿnh.  Nếu ta bị người mắng, giả điếc nghe không rơ, ví như lửa chỗ trống, không chữa tự nhiên tắt.  Lửa giận cũng như vậy, có vật gặp lửa ấy.  Tâm ta đều trống không, mặc sức cho nó khua môi múa lưỡi.
 

C.

Diễn ca:

Kẻ ác mắng người thiện,
Người thiện chẳng trả lời.
Nếu người thiện đáp trả,
Hóa ra ngu cả đôi.
Làm thinh, tâm mát mẻ,
Chửi mắng, miệng nóng sôi.
Khác chi khạc nước bọt,
Cứ tưởng bôi bẩn trời.
Té ra bọt rơi xuống,
Mặt mũi hứng đầy thôi.
Nếu ta bị người mắng,
Giả điếc, nghe không trôi.
Khác chi lửa chỗ trống,
Không chữa cũng tắt rồi.
Lửa giận xem cũng vậy,
Chỉ cháy vật làm mồi.
Tâm ta nếu bỏ trống,
Kẻ ác mỏi lưỡi, môi...
 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo Sư Ngô Văn Lại  吳文赖老师  <photo>

Trung tuần tháng 4, 2007.

 

 

 

 

 

 

请阅读吳文赖老师佳作 * Xin mời đọc một số tác phẩm cuả Giáo Sư Ngô Văn Lại.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電子郵件請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

http://KhaiMinh.org/

 

 

 

 

Copyright © 2005 - 2007 KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer