MINH TÂM BẢO GIÁM  明心寶鑑

 

 

Lighthouse  -  燈塔  - Hải Đăng

 

 

 

 

VI - Tuyển dịch thiên thứ sáu:  AN PHẬN

1A.

Nguyên văn:

知足常乐,多贪则忧。知足者贫贱亦乐,不知足者富贵亦忧。知足常足,终身不辱。知止常止,终身不耻。比上不足,比下有余。若比向下,心无有不足者。

B.

Dịch nghĩa:

Biết đủ thường vui, tham nhiều th́ lo.  Kẻ biết đủ, nghèo hèn cũng vui, kẻ không biết đủ, giàu sang vẫn lo.  Biết đủ thường đủ, trọn đời không nhục.  Biết dừng luôn dừng được, trọn đời không xấu hổ.  So lên không đủ, so xuống có dư.  Nếu cứ hướng xuống, tâm không có cảm giác không đủ.

C.

Diễn ca:

Biết đủ ḷng thấy vui,
Quá tham mới lo sợ.
Biết đủ, nghèo vẫn vui,
Sợ thiếu, giàu vẫn khổ.
Biết đủ luôn thấy đủ,
Trọn đời chẳng nhuốc nhơ.
Biết dừng thường dừng được,
Trọn đời mặt đỡ trơ.
So lên, ḿnh hơi thiếu,
So xuống, ḿnh hơi thừa.
Cứ so xuống như thế,
Ḷng ai thấy thiếu chưa?

2A.

Nguyên văn:

子曰:富与贵是人之所欲也,不以其道得之,不处也。贫与贱是人之所恶也,不以其道得之,不去也。不义而富且贵,于我如浮云。

B.

Giải nghĩa:

Khổng Tử nói:  Giàu với sang chính là cái người ta ham muốn (nhưng) không lấy đạo lư để có được nó th́ chẳng nên ở vào cảnh ngộ ấy.  Nghèo với hèn là cái ai cũng ghét (nhưng) không lấy đạo lư để ghét th́ không bỏ cảnh ấy.  Bất nghĩa mà vừa giàu vừa sang, đối với ta (chỉ) như mây trôi.

C.

Diễn ca:

Ai mà chẳng thích giàu sang,
Thế nhưng lỗi đạo, chẳng màng mới nên.
Ai mà chẳng ghét nghèo hèn,
Đạo trời bắt vậy, cố quen chẳng rời.
Giàu sang bất nghĩa trên đời,
Ta coi như đám mây trời nổi trôi.

3A.

Nguyên văn:

荀子曰:自知者不怨人,知命者不怨天。怨人者穷,怨天者无志。先义而后利者荣,先利而后义者辱。荣者常通,辱者常穷。通者常制人,穷者常制于人是荣辱之大分也。

B.

Giải nghĩa:

Tuân Tử nói:  Kẻ tự biết ḿnh th́ không oán người, kẻ hiểu mệnh th́ không oán trời.  Kẻ oán người th́ khốn cùng.  Kẻ oán trời th́ không có chí.  Kẻ nghĩ đến điều nghĩa trước, nghĩ đến điều lợi sau th́ vinh.  Kẻ nghĩ đến điều lợi trước, nghĩ đến điều nghĩa sau th́ nhục.  Kẻ vinh thường gặp thông thoáng, kẻ nhục thường gặp khốn cùng.  Kẻ thông thoáng thường chế ngự được người ta, kẻ khốn cùng thường bị người ta chế ngự.  Đấy là sự phân biệt lớn giữa vinh với nhục vậy.

C.

Diễn ca:

Biết ḿnh th́ chẳng oán người,
Biết vận mệnh chẳng oán trời làm chi.
Oán người th́ khó gặp th́,
Oán trời, chí hướng khó b́ nổi ai.
Lo nghĩa trước loại mới oai,
Vinh quang tồn tại lâu dài thế gian.
Lo lợi trước nghĩa là tàn,
Nhục nhă cản trở bảo toàn thân danh.
Vinh quang mọi việc đều thành,
Nhục nhă cam đành bế tắc mà thôi.
Có thành mới khống chế người,
Bế tắc cả đời bị khống chế luôn.
Nhục vinh phân biệt đôi đường,
Là điều lớn nhất, phải thường lưu tâm.

4A.

Nguyên văn:

子曰:君子固穷,小人穷斯滥矣。

B.

Giải nghĩa:

Khổng Tử nói:  Người quân tử bền ḷng chịu bế tắc.  Kẻ tiểu nhân lạm dụng sự bế tắc.

C.

Diễn ca:

Khốn cùng, quân tử bền ḷng,
Tiểu nhân gặp khốn, chỉ mong làm xằng.
Khốn cùng nghị lực mới tăng,
Thói hư mới lộ, chê khen mới nhằm.

 

 

 

 

 

 

 

Giáo Sư Ngô Văn Lại  吳文赖老师  <photo>

Trung tuần tháng 4, 2007.

 

 

 

 

 

 

请阅读吳文赖老师佳作 * Xin mời đọc một số tác phẩm cuả Giáo Sư Ngô Văn Lại.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電子郵件請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

http://KhaiMinh.org/

 

 

 

 

Copyright © 2005 - 2007 KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer