II - Tuyển dịch
thiên thứ hai:
THIÊN LƯ
|
1A.
|
Nguyên văn:
|
康节邵先生诗曰:天听绝无音,苍苍何处寻?非高亦非远,都只在人心。人心生一念,天地悉皆知。善恶若无报,乾坤必有私。
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Thơ ngài Thiệu Khang Tiết nói: Trời
nghe được cả lúc tuyệt nhiên không có tiếng.
Xanh xanh biết t́m nơi đâu. Không cao cũng
không xa. Đều chỉ ở nơi ḷng người.
Ḷng người sinh một ư nghĩ. Trời đất
đều biết tất cả. Thiện ác nếu
không thấy báo ứng. Tất là trời đất
có tư vị.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Trời nghe thầm, chẳng cần lời,
Nh́n lên xanh ngắt, t́m trời ở đâu?
Chẳng xa mà cũng chẳng cao,
Bất cứ ḷng nào, trời cũng đều nghe.
Ḷng người chỉ mới lăm le,
Đất trời biết tất, răm đe chẳng từ.
Đất trời phải thật riêng tư,
Th́ mới mặc xác nhân từ, ác ôn!
|
2A.
|
Nguyên văn:
|
昔贤曰:若人作不善得显名者,人不害,天必诛之。种瓜得瓜,种豆得豆。天网恢恢,疏而不漏。深耕浅种,尚有天灾;利己损人,岂无果报?
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Người hiền xưa nói: Nếu người
làm điều không thiện mà được nổi
tiếng, người không hại th́ trời tất giết
hắn. Trồng dưa được dưa, trồng
đậu được đậu, lưới trời
lồng lộng, thưa mà không lọt. Cày sâu trồng
cạn c̣n có thiên tai, lợi ḿnh hại người, há
không bị quả báo?
|
C.
|
Diễn ca:
|
Làm ác mà được rạng danh,
Người tha, trời cũng phải đành giết
thôi.
Gieo ǵ gặt nấy lâu rồi,
Xưa nay ai thoát lưới trời được đâu?
Ngay như trồng cạn, cày sâu,
Thiên tai trừng phạt, trời đâu tha nào?
Hại người kiếm lợi cho cao,
Trời không quả báo làm sao cho đành!
|
|
|
|
Giáo Sư
Ngô Văn Lại 吳文赖老师
<photo>
Trung tuần
tháng 4, 2007.
|