I - Tuyển dịch
thiên thứ 1:
KẾ THIỆN
|
1A.
|
Nguyên văn:
|
善有善报,恶有恶报。
若还不报,时辰未到。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Làm điều thiện sẽ có điều thiện
đáp lại. Làm điều ác sẽ gặp điều
ác đáp lại. Nếu c̣n thấy không đáp lại
(là v́) giờ giấc chưa đến.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Làm thiện gặp thiện,
Làm ác gặp ác.
Không gặp lúc nầy,
Th́ gặp lúc khác.
|
2A.
|
Nguyên văn:
|
平生行善天加福,若是愚顽受祸殃。
善恶到头终有报,高飞远走也难藏。
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
B́nh sinh làm điều thiện th́ trời thêm phước
cho - Nếu đúng là ngu bướng th́ chịu tai ương.
Làm thiện làm ác cuối cùng đều nhận báo ứng
(dù) cao bay xa chạy cũng khó nấp.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Cả đời làm thiện, trời
ban phước,
Nếu quen ngu bướng, hưởng điều
xui.
Thiện ác cuối cùng đều báo ứng,
Cao bay xa chạy lối nào chui?
|
3A.
|
Nguyên văn:
|
行藏虚实自家知,祸福因由更问谁?
善恶到头终有报,只争来早与来迟。
闲中检点平生事,静里思量日所为。
常把一心行正道,自然天地不相亏。”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Làm quan hay ở ẩn, cách nào chắc hay không chắc
là tự ḿnh biết. Họa phước sẽ từ
đấy ra, lại c̣n phải hỏi ai? Thiện
ác cuối cùng rồi có báo ứng, chỉ tranh nhau đến
sớm với đến muộn thôi. Trong lúc rảnh
rang hăy kiểm điểm việc đă làm trong đời.
Lúc vắng lặng hăy nghĩ ngợi việc đă làm
hằng ngày. Thường đem tinh thần
"nhất tâm" (*) đi theo đường chân
chính. Tự nhiên trời đất không làm sứt
mẻ nhau đâu.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Chọn đường chắc lép tự
ḿnh hay,
Họa phúc đấy ra chứ hỏi ai?
Thiện ác cuối cùng rồi báo ứng,
Chỉ là xảy đến sớm hay chầy.
Rảnh rang kiểm điểm việc làm cũ,
Yên tĩnh nhớ ra chuyện mọi ngày.
Thường giữ vẹn ḷng theo nẻo chính,
Tự nhiên trời đất xử không sai.
|
D.
|
Chú thích:
|
Nhất tâm: Đưa cái Tâm theo một hướng duy nhất.
(Đạo gia dạy phải giữ cái Tâm theo ba trạng
thái:
1 - Hư.
2 - Nhất.
3 - Tĩnh, để đưa nó về với Đạo.
|
4A.
|
Nguyên văn:
|
晋国语云:“从善如登,从恶如崩。”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Ngạn ngữ nước Tần nói: (Làm)
theo điều thiện (khó) như lên (chỗ cao).
(Làm) theo điều ác (dễ sa ngă) như ở chỗ
sụp lở.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Làm theo điều thiện nhọc nhằn,
Như ở chỗ bằng, leo ngược lên cao.
Làm theo điều ác dễ sao!
Như đứng chỗ lở, ngă nhào như chơi!
|
5A .
|
Nguyên văn:
|
太公曰:“善事须贪,恶事莫乐。见善如渴,闻恶如聋。为善最乐,道理最大。”
|
B.
|
Dịch nghĩa:
|
Thái Công (*) nói: Phải tham làm việc thiện.
Đừng vui khi làm việc ác. Thấy việc thiện
như khát (thấy nước) Nghe điều ác như
bị điếc. Làm điều thiện rất
vui (đó là) đạo lư lớn nhất.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Tham làm điều thiện là hay,
Thấy điều ác, chớ vui tay làm bừa.
Thấy thiện như khát thấy mưa,
Nghe ác giả điếc như chưa nghe ǵ.
Làm việc thiện, thích lạ kỳ!
Đó là đạo lư khó b́ nổi đâu!
|
D.
|
Chú thích:
|
Thái Công: Cách gọi tôn kính tuyệt đối dành
cho Khương Tử Nha. Người ta cũng gọi
Khương Thái Công (cụ họ Khương) Thái Công
Vọng, Lă Vọng hay Lữ Vọng.
Tương truyền ông đợi thời bằng việc
ngồi câu ở sông Vị Thủy măi đến tuổi
72 mới được Vũ Vương mời làm
quân sư, đánh vua Trụ tiêu diệt nhà Trương
lập ra nhà Chu rồi cùng Chu Công tổ chức nền
thịnh trị kéo dài 866 năm.
|
6A.
|
Nguyên văn:
|
司马温公曰:“积金以遗子孙,子孙未必能守;积书以遗子孙,子孙未必能读;不如积阴德于冥冥之中,以为子孙长久之计。”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Tư Mă Ôn Công (*) nói: Tích lũy vàng để
lại cho con cháu, con cháu chưa chắc giữ nổi,
tích lũy sách để lại cho con cháu, con cháu chưa
chắc đọc được, không bằng tích lũy
âm đức trong mờ mờ để làm kế lâu
dài cho con cháu.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Dành vàng để lại đời sau,
Chắc ǵ con cháu cùng nhau giữ vàng.
Dành sách hay, dạy khôn ngoan,
Chắc ǵ con cháu giỏi giang? đọc
nhiều?
Âm đức (**) quư biết bao nhiêu!
Để lại cho nhiều, con cháu hưởng lâu...
|
D.
|
Chú thích:
|
Tư Mă Ôn Công: Tư Mă Quang, được phong Ôn Quốc
Công, nhà chính trị và giáo dục lỗi lạc, đổ
tiến sĩ, làm đến Tể tướng, sách Tư
trị thống giám của ông rất nổi tiếng.
Âm đức: Thứ
ơn đức không nổi bật (xóa nợ, cứu
nạn, vv...)
|
A7.
|
Nguyên văn:
|
心好命又好,发达荣华早。
心好命不好,一生也温饱。
命好心不好,前程恐难保。
心命都不好,穷苦直到老。
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Tâm tốt mệnh
lại tốt. Phát đạt vinh hoa sớm.
Tâm tốt mệnh không tốt. Một đời
cũng ấm no. Mệnh tốt tâm không tốt.
Đường phía trước e khó giữ. Tâm, mệnh
đều không tốt. Cùng khổ thẳng tới
già.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Tâm tốt,
số mệnh tốt,
Sớm phát đạt vinh hoa.
Tâm tốt, số mệnh xấu,
Cũng sống được qua loa.
Số mệnh tốt, tâm xấu,
Đường đời khó tiến xa.
Tâm xấu, số mệnh xấu,
Nghèo khổ bé đến già.
|
8A.
|
Nguyên văn:
|
景行录云:“以忠孝遗子孙者昌,以智术遗子孙者亡。以谦接物者强,以善自卫者良。”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Sách Cảnh Hạnh
chép: Kẻ để ḷng trung hiếu lại cho
con cháu là để lại cho chúng sự phát đạt.
Kẻ để ngôn trí xảo lại cho con cháu là để
lại cho chúng mầm suy vong. Kẻ đem ḷng
khiêm nhường giao tiếp mọi việc th́ mạnh.
Kẻ dùng điều thiện để tự vệ
th́ tốt lành.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Dạy
con trung hiếu, con vẻ vang,
Dạy con trí xảo, con dở dang.
Cư xử khiêm nhường là sức mạnh,
Giữ ḷng lương thiện, đỡ nguy nan.
|
9A.
|
Nguyên văn:
|
恩义广施,人生何处不相逢?仇冤莫结,路逢险处难回避。
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Rộng ban ơn
nghĩa, đến đâu lại chẳng gặp người
(tử tế). Chớ kết oan gia, gặp họ
chỗ đường hẻm khó lùi tránh.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Rộng
gieo ơn nghĩa khắp nơi,
Đi đâu cũng gặp được người mến
ta.
Oán thù nếu đă gây ra,
Vô vàn nguy hiểm ŕnh ta đường đời.
|
10A.
|
Nguyên văn:
|
庄子云:“于我善者,我亦善之。于我恶者,我亦善之。我既于人无恶,人能于我有恶哉!”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Trang Tử
nói: Kẻ làm điều thiện cho ta, ta cũng
làm điều thiện cho họ. Ta đă không ác,
người có thể làm điều ác cho ta sao?
|
C.
|
Diễn ca:
|
Kẻ
làm điều thiện cho ta,
Ta đáp bằng thiện, thế là đối lưu.
Kẻ gây điều ác hại ta,
Ta đáp bằng thiện, ấy là ta khôn.
Ta không gây ác trả đ̣n,
Lẽ nào kẻ ác vẫn c̣n hại thêm?
|
11A.
|
Nguyên văn:
|
东嶽圣帝垂训:“天地无私,神明暗察。不为享祭而降福,不为失礼而降祸。凡人有势不可倚尽,有福不可享尽,贫困不可欺尽。此三者乃天地循环,周而复始。故一日行善,福虽未至,祸自远矣。一日行恶,祸虽未至,福自远矣。行善之人,如春园之草,不见其长而日有所增。行恶之人,如磨刀之石,不见其损而日有所亏。损人安己,切宜戒之!一毫之善,与人方便。一毫之恶,劝人莫作。衣食随缘,自然快乐。算甚么命?问甚么卜?欺人是祸,饶人是福。天网恢恢,报应甚速。仅听吾言,神钦鬼伏。”
|
B.
|
Giải nghĩa:
|
Thánh đế
của Đông Nhạc (*) rũ ban lời dạy rằng:
Trời đất không v́ t́nh riêng, thần minh luôn xét,
không v́ tế lễ thịnh soạn mà gieo phước,
không v́ thất lễ mà gieo họa.
Người ta ở đời có thế không nên ỷ
hết, có phước không nên hưởng hết, thấy
kẻ bần cùng không nên khinh khi hết. Ba thứ
ấy tuần hoàn trong trời đất giáp ṿng rồi
trở lại lúc đầu. Thế cho nên một
ngày làm điều thiện, phước tuy chưa đến
mà họa tự lánh xa, một ngày làm điều ác, họa
tuy chưa đến mà phước tự lánh xa.
Người làm điều thiện như cỏ vườn
xuân, không thấy sự lớn của nó nhưng mỗi
ngày có lớn thêm. Người làm điều ác như
viên đá mài dao, không thấy sự hao ṃn của nó nhưng
mỗi ngày có khuyết bớt.
Làm tổn hại người để thêm ích lợi
cho ḿnh nhất định phải nên e dè. Một
mảy thiện cũng phải dành thuận lợi cho
người, một mảy ác cũng phải khuyên người
đừng làm. Ăn mặc tùy
cơ may th́ tự nhiên được vui sướng,
tính toán số mạng làm chi? Coi bói làm chi? Khinh
khi người ta là chuốc họa, tha thứ người
ta là tạo phước. Lưới trời lồng
lộng, báo ứng rất nhanh. Cẩn thận
nghe lời ta th́ thần kính quỷ phục.
|
C.
|
Diễn ca:
|
Trời
đất nào có vị t́nh?
Luôn luôn xét nét, thần linh nào lười?
Lễ to đừng tưởng thần cười,
Lễ nhỏ thần chẳng giận người bỏ
bê.
Ở đời, đắc thế phải dè,
Gặp phước th́ cũng chớ hề hưởng
tham.
Chớ rẻ rúng kẻ nghèo nàn,
Bởi ba điều ấy thế gian xoay vần.
Tự nhiên ai cũng có lần,
Sau cuộc xoay vần, ṿng lại đầu tiên.
Một ngày ư thiện dấy lên,
Phước tuy chưa đến, họa liền lánh
xa.
Một ngày điều ác gây ra,
Họa tuy chưa đến, phước đà lui
chân.
Làm thiện như cỏ vườn xuân,
Phước lớn dần dần, chẳng thể nhận
ngay.
Làm ác như khối đá mài,
Phước hao ṃn măi lâu ngày khuyết to.
Phải nên cân nhắc, đắn đo,
Chớ hại người để lợi cho phần
ḿnh.
Hăy nên suy xét cho tinh,
Nhận ai chút thiện, tận t́nh đền ơn.
Thấy ai hành động mất khôn,
Nhúng tay gây ác, ta dồn sức ngăn.
Ở đời, cái mặc cái ăn,
Được chăng hay chớ, lăng xăng nhọc
người.
Xem số, coi bói khắp nơi,
Ham chuyện đổi đời, nghĩ thật tham
lam.
Khinh khi người, họa đến thân,
Tha thứ người, mới hưởng phần phước
may.
Lưới trời lồng lộng bủa vây,
Mọi đều báo ứng thấy ngay tức th́.
Khuyên ai cẩn thận nhớ ghi,
Quỷ thần cũng phục, nói chi loài người!
|
D.
|
Chú thích:
|
Thánh
đế núi Đông Nhạc: Vị
thần chí tôn cai quản núi Thái Sơn.
|
|
|
|
Giáo Sư
Ngô Văn Lại 吳文赖老师
<photo>
Trung tuần
tháng 4, 2007.
|