Tặng các học
tṛ cũ đọc cho vui.
Tăng cân, "thận nặng" lẽ
đương nhiên,
Đọc theo Việt ngữ lại sinh phiền.
Bảy chục năm dư chăm gạn lọc,
Bỗng dưng dở chứng, thật vô duyên!
Người khôn, "sạn" phải ở trong
đầu,
Ai bảo "sạn" chui chốn ấy đâu?
Đă chẳng biết đường th́ hỏi đă,
Cớ sao chui ẩu, tạo lo âu?
Làm thận, phải nên "tự biết ḿnh", (1)
Đừng gây trục trặc mới thông minh.
Văn tự Trung Hoa minh bạch thế,
Ba nét ghép thêm THẬN hóa HIỀN. (2)
HIỀN là á thánh, phải đâu xoàng?
THẬN có nửa HIỀN, thận phải ngoan.
Chữ nghĩa đàng hoàng, không ấm ớ,
Cớ sao Thận phá lệ, chơi ngang?
Danh giá của ḿnh, chẳng thiết sao?
Lận "sạn" làm chi để hại tao?
Chừng ấy năm trời ta tử tế,
Tốt chi thứ chuyện hại nhau nào!
Tao để cho mầy thật thảnh thơi,
Chẳng "di", chẳng "hoạt"
sướng như trời. (3)
Giờ đây giở quẻ, "chơi" tao
vậy,
Thầy thuốc "hù", tao muốn rụng
rời!
Cư xử như tao, há phải tồi?
Đỡ hao tinh huyết bấy lâu rồi!
Tao đâu nỡ bắt mày suy nhược?
Tao giữ cho mầy khỏe đấy thôi!
Thận ơi! Mầy đă... nể tao chưa?
Đă trót làm sai, phải liệu chừa!
Chuyện dở tao c̣n chưa thấy đủ,
Chuyện hay tao thấy vẫn chưa vừa.
V́ vậy tao chưa muốn chết đâu!
Đừng nên thúc giục, quấy rầy nhau.
Đừng làm vất vả ngành y tế,
Kẻ ghét: hả hê, kẻ mến: sầu.
Té ra Thận cũng khá là ngoan,
Phải trái nghe ra chuyện bảo ban.
Lập tức giă từ phường đểu cáng,
Sạn to, sạn nhỏ tán... tàn... tan...! (4)
Giáo Sư Ngô Văn Lại 吳文赖老师 <photo>
25 tháng 9, năm 2006
Chú Thích:
(1) Tự biết ḿnh:
Phương châm triết học cổ Hy Lạp,
có nghĩa như 反省.
(2) Chữ 腎 Thận ghép thêm 3 nét hóa thành chữ Hiền 賢.
(3) Di, hoạt: Di tinh và hoạt
tinh. Hai bệnh này làm cho thận suy yếu.
(4) Tán… tàn… tan…: Chỉ quá tŕnh tiêu diệt sạn thận: Máy tán cho sạn tàn
dần rồi tan vào nước thải.
|