|
MỪNG
LỄ TRUNG THU
MID-AUTUMN
FESTIVAL
|
|
Giáo Sư Ngô Văn Lại 吳文赖老师 <photo>
2006 Việt Nam
|
|
|
|
中 秋
|
其 一 :
中 秋 天 下 憶 姮 娥 ,
何 故 人 人 舉 頌 歌 ?
一 個 背 郎 兼 盜 葯 ,
又 從 砂 子 結 同 家 !
|
其 二 :
中 秋 我 獨 慕 玄 宗 ,
遊 廣 寒 宮 第 一 翁 .
盡 賞 群 仙 霓 羽 曲 ,
梨 園 子 弟 得 精 通 .
|
|
其 三 :
中 秋 我 想 古 人 情 ,
后 羿 軼 材 射 術 精 .
努 力 用 功 專 射 日 ,
包 容 叛 婦 月 加 明 .
|
其 四 :
中 秋 我 快 月 圓 圓 ,
天 上 晴 雲 解 悶 煩 .
處 處 歌 聲 兒 子 鬧 ,
餅 茶 小 飲 老 人 喧 .
|
|
Phiên âm Hán Việt:
TRUNG THU
|
Kỳ nhất:
Trung Thu thiên hạ ức Hằng Nga,
Hà cố nhân nhân cử tụng ca?
Nhất cá bội lang kiêm đạo dược,
Hựu ṭng Sa tử kết đồng gia!
|
Kỳ nhị:
Trung Thu ngă độc mộ Huyền Tông,
Du quảng hàn cung đệ nhất ông.
Tận hưởng quần tiên Nghê Vũ khúc,
Lê viên tử đệ đắc tinh thông.
|
|
Kỳ tam:
Trung Thu ngă tưởng cổ nhân t́nh,
Hậu Nghệ dật tài, xạ thuật tinh.
Nỗ lực dụng công chuyên xạ nhật,
Bao dung bạn phụ nguyệt gia minh.
|
Kỳ tứ:
Trung Thu ngă khoái nguyệt viên viên,
Thiên thượng t́nh vân giải muộn phiền.
Xứ xứ ca thanh nhi tử náo,
Bỉnh trà tiểu ẩm lăo nhân huyên...
|
|
|
Thái Trọng Lai 太重来
Việt Nam, 2006
|
|
|
Dịch Thơ
TRUNG THU
Bài 1:
Trung Thu thiên hạ nhớ Hằng Nga,
Sao lại đua nhau hát tụng ca?
Trộm thuốc, lộn chồng, hay hớm nhỉ?
Lại cùng chú Cuội sống chung nhà!
Bài 2:
Trung Thu ta chỉ mến Huyền Tông, (1)
Du lịch cung trăng trước nhất ông. (2)
Mê mẩn Nghê Thường Vũ Y khúc, (3)
Lê viên tử đệ cũng tinh thông. (4)
Bài 3:
Trung Thu ta nhớ nghĩa người xưa,
Hậu Nghệ tài cao bắn quá "xuya". (5)
Dốc sức dồn công xua hạn hán, (6)
Dung t́nh vằng vặc ánh trăng khuya. (7)
Bài 4:
Trung Thu ta khoái mặt trăng tṛn,
Trời tạnh mây quang nhẹ nhơm ḷng.
Lũ trẻ hát ca vui khắp chốn,
Người già trà bánh chuyện thêm gịn.
Giáo Sư Ngô Văn Lại 吳文赖老师 <photo>
2006
Việt Nam
Chú giải:
(1)
Huyền Tông: Vua thứ sáu nhà Đường,
thường gọi là Đường Minh Hoàng, trị v́
713 - 755. Ông nổi danh về mối t́nh
Dương Quư Phi và về ưu đăi văn nhân.
(2)
Du lịch cung trăng: Truyền thuyết kể
rằng vua nước Qui Tư tặng ông chiếc
gối phép, gối vào hồn ông lên tiên thực,
nhằm dịp Trung Thu.
(3) Nghê
thường y vũ: Tên khúc múa của tiên.
Nữ công mặc áo lông chim, xiêm cầu vồng.
(4)
Lê viên tử đệ: Có nghĩa là "con em
vườn lê" tên đoàn nghệ thuật do
Đường Minh Hoàng thành lập và huấn luyện.
(5) Xuya: Tiếng Pháp "sûr" có nghĩa là
vững vàng chắc chắn, chính xác.
(6) Xua
hạn hán: Theo sách Sơn Hải kinh th́ đời
Hạ xuất hiện cùng lúc mười mặt
trời, đồng ruộng khô nẻ, người
không nước uống, Hậu Nghệ (chồng
Hằng Nga) là vua nước Hữu Cùng bắn hạ
bớt chín mặt trời để cứu loài
người.
(7)
Vằng vặc ánh trăng khuya: Hậu Nghệ
từng hạ gục chín mặt trời th́ sá ǵ
một mặt trăng đang chứa chấp
người vợ hư là Hằng Nga? Thế
nhưng người xưa vốn trung hậu, coi
"một ngày cũng nghĩa" nên Hậu Nghệ dung
t́nh không bắn. Chính nhờ ḷng cao thượng và
tính thủy chung của Hậu Nghệ mà trăng sáng
thêm lên, Hằng Nga nổi tiếng, được yêu
mến thêm lên.
|
|
|
|
|
和 太重來 中秋 四首
|
|
其 一 :
麗 姿 世 人
慕 嫦 娥 ,
詩 咏 未 足
且 頌 歌 ;
靈 丹 盗 飲
知 禍 福 ,
萬 載 宮 寒 異 鄉 家 .
|
其 二 :
莫 羡 遊 月 惟 玄 宗 ,
玉 砌 凄 寒 難 留 翁 ;
霓 裳 曲 罷 身 何 處
?
環 肥 獨 寵 路 路 通 .
|
|
其 三 :
每 到 中 秋 人 多 情 ,
射 日 后 羿 弓 藝 精 ;
夫 妻 偕 老 本 心 誓
,
高 登 皇 座
心 不 明 .
|
其 四:
誰 說 異 鄉
月 不 圆 ,
舊 園 新 旅 驅 心 煩 ;
秋 風 飄 揚 和 祥 音
,
老 少 賞 月 道 寒 喧 .
|
|
|
Khí Dân 棄 民
於美国, 喬州,
2006/09/30
|
|
( Kính hoạ “Trung Thu
Tứ Thủ” cuả thầy Thái Trọng Lai )
Âm Hán Việt
|
(1)
Lệ
tư thế nhân mộ Thường Nga,
Thi
vịnh vị túc thư tụng ca;
Linh
đơn đạo ẩm tri hoạ phước,
Vạn
tái cung hàn dị hương gia.
|
(2)
Mạc
ngưỡng du nguyệt duy Huyền Tông,
Ngọc
thế thê hàn nan lưu ông;
Nghê
Thường khúc băi than hà xứ?
Hoàn ph́
độc sủng lộ lộ thông.
|
|
(3)
Mỗi đáo
Trung Thu nhân đa t́nh,
Xạ
nhật Hậu Nghệ cung nghệ tinh;
Phu thê giai
lăo bổn nhật thệ,
Cao
đăng hoàng tọa tâm bất minh.
|
(4)
Thùy
thuyết dị hương nguyệt bất viên,
Cựu
viên tân lữ khu tâm phiền,
Thu phong
phiêu dương ḥa tường âm,
Lăo
thiếu thưởng nguyệt đạo hàn huyên.
|
Phóng Dịch
(1)
Diễm
kiều nhắc đến nhớ Hằng Nga,
Ngâm
vịnh chưa vui phải hát ca.
Trộm
uống thuốc tiên thành phước, hoạ?
Kẹt
nơi cung quảng nhớ quê nhà.
(2)
Đừng
tranh du nguyệt với Huyền Tông,
Gía
lạnh đền vàng khó giữ ông;
Khúc hát
Nghê Thường đâu chẳng thấy,
Lối
về đơn độc mọi đường thông.
(3)
Trung Thu
nhắc nhở chuyện người xưa,
Hậu
Nghệ cung thần bắn thật "xuya”;
Những
tưởng vợ chồng duyên nợ trọn,
Hoa
đèn vương nệm vẫn c̣n khuya.
(4)
Ai
rằng đất lạ chẳng trăng tṛn,
Khách
mới đường xưa thấy nản ḷng;
Nghe gió
thu đưa hồn bối rối,
Gia
đ́nh thưởng nguyệt chuyện tṛ gịn.
Hàn
Quốc Trung 韩国忠
California,
U.S.A., 09/2006
|
TRUNG THU
NHỚ MẸ
Lại
mùa thu nữa xa quê mẹ,
Nỗi
nhớ mênh mông ngập cơi ḷng.
Từng
chiếc lá rơi dằng dặc nhớ,
Trung thu bên mẹ những ngày hồng.
Mỗi
độ thu về thật xót xa,
Bên cha bên
mẹ chẳng phai nḥa.
Gia
đ́nh xum hợp Trung Thu đến,
Hạnh
Phúc êm đềm chợt thoáng qua.
Xa xa
vọng lại tiếng reo ḥ,
Lũ
trẻ mừng lân vang líu lo.
Chiếc
bánh mẹ cho con nhớ măi,
Hạt
sen thập cẩm thật thơm tho.
Trăng
sáng ḷng con lại nhớ mong,
Trăng
thu dịu vợi tái tê ḷng.
Mẹ
ơi! Ngày tháng con hoài
ước,
Chiếc
báng ngày xưa con đợi trông.
Giờ
chỉ ḿnh con nơi xứ lạ,
Đón thu
nhớ mẹ thật khôn nguôi.
Thu mang
kỷ niệm ngày xưa đến,
Con
nhớ quê ḿnh quá mẹ ơi…
Già 5 X.D. 老五 X.D.
California,
U.S.A. – Trung Thu 2006
|
TRUNG THU
NHỚ NÀNG XƯA
Năm ấy Trung Thu
ḿnh lỡ hẹn,
Nh́n trời than
thở với trăng vàng;
Em, anh đêm ấy
làm ǵ nhỉ ,
Có phải nh́n
trăng thở với than?
Vương Tuy Thâm 王绥深
Ngày 5 Tháng 10, 2006 -
California, U.S.A.
|
|
|
|
*** 投稿電子郵件請寄 ***
Bài
vở & h́nh ảnh xin
gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG
VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org
|
|
|
|