|
|
|
MỪNG LỄ MẪU THÂN
HAPPY MOTHER’S DAY
|
( PART III )
*** Bài vở xin gởi về Ban
Phụ Trách KHAIMINH.ORG ***
VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org
MOTHER 的詮釋
M (many)媽媽給了我很多很多
O (old)媽媽為我操心,白髪已爬上了您的頭
T (tears)您為我流過不少淚
H (heart)您有一顆慈祥溫暖的心
E (eyes)您注視我的目光總是充滿著愛
R (right)您從不欺騙我們,教導我們去做正确的事情
|
|
遊 子 吟
孟 郊
慈 母 手 中 線 ,
遊 子 身 上 衣 ;
臨 行 密 密 縫 ,
意 恐 遲 遲 歸 .
誰 言 寸 草 心 ,
報
得 三 春 暉 .
|
|
( Âm Hán
Việt )
DU TỬ NGÂM
Từ mẫu
thủ trung tuyến,
Du tử thân thượng y;
Lâm hành mật mật phùng,
Ư khủng tŕ tŕ quy.
Thùy ngôn thốn thảo tâm,
Báo đắc tam xuân huy.
Mạnh Giao
* * * *
* * * * * * * * * * * * * * * * * * *
( Chuyển Ngữ )
Mẹ
ngồi khâu kỹ áo con,
Luôn lo áo mỏng không c̣n che thân.
Khâu qua khâu lại nhiều lần,
Pḥng khi lạc bước lưu chân đất
người.
Rằng kia: Ngọn
cỏ non tươi,
Khi nào báo đáp nắng trời mùa xuân?
Lương
Thuận Mậu 梁順茂
2006, San Jose, California, U.S.A.
Trong tay sợi
chỉ mẹ khâu,
Lên đường con trẻ trên thân áo sờn.
Mẹ khâu cho chặt áo con,
Pḥng khi về
trễ dặm đường phương xa.
Rằng kia: Ngọn
cỏ nơn nà,
Bao giờ đền đáp chan ḥa nắng xuân…
Hàn
Quốc Trung 韩国忠
California, U.S.A. – 2006
Mẹ
hiền đan chiếc áo len,
Che thân
ấm áp cho con lên đường.
Đường
kim mũi chỉ quyện thương,
Mẹ
đan cho chặt dặm trường ngh́n xa.
Cỏ
non xanh bởi nắng
xuân,
T́nh
thiêng Từ Mẫu khó mong đáp đền.
Ngô Tuyết Quyên 吳雪娟
Edmonton, Canada – 2006
Chỉ kim mẹ
nắm trong tay,
Hành trang chiếc
áo, buồn thay đă ṃn!
Nhanh tay khâu
vội cho con,
Sợ ngày
trở lại vẫn c̣n lênh đênh.
Người
rằng ngọn cỏ lớn lên,
Mấy khi
nghĩ đến đáp đền nắng xuân.
Phan Chánh
Thơ
潘正书
2006, California,
U.S.A.
Trong tay sợi
chỉ mẹ may,
Cho con chiếc
áo, ấm… ngày ra đi .
Mũi kim sợi
chỉ chéo chi,
Mẹ gút cho
chặt, pḥng khi lỡ đường.
Lời
rằng: Ngọn cỏ
tỏ tường,
Bao giờ
đền đáp t́nh thương nắng hồng.
Vương Tuy Thâm 王绥深
California, U.S.A. - 2006
Nặng ḷng
mẹ vuốt chỉ kim,
Con choàng aó ấm
rị tim lên đường.
Chỉ
đặc ḷng mẹ luyến thương,
Con ơi về
sớm ngoài vườn mẹ trông.
Nghi chi tấc
thảo không ḷng,
Xanh màu
đền đáp t́nh nồng thái dương.
Lâm Minh Thắng
林明胜
5/2006, Boston,
Massachusetts, U.S.A.
Áo con
đường chỉ mẹ khâu,
Con choàng cho
ấm che thân lên đường.
Đường
kim, sợi chỉ t́nh thương,
Khâu chặt bên
cạnh dặm đường phương xa.
Ai rằng: Ngọn cỏ vô t́nh,
Tràn đầy
sức sống nồng t́nh thái dương.
Tạ Huệ Hạnh 谢惠杏
2006, Houston, Texas,
U.S.A
* * * *
* * * * * * * * * * * * * * * * * * *
( Cảm Tác )
Ngày từ biệt mẹ
đi xa,
Mẹ đan chiếc aó làm
quà cho con.
Nâng niu manh aó cho tṛn,
Hương xưa vời
vợi trong con thuở nào.
Cho con t́nh tựa núi cao,
Nhớ nhà nhớ mẹ ḷng
nao nao buồn.
T́nh mẹ như nước
trong nguồn,
Thâm sâu nghiă nặng con luôn
nhớ ḷng.
Trần Hưng 陈兴
2006, California, U.S.A.
|
|
|
最近見到諸位把孟郊的名著遊子吟翻譯成越文詩文,使芸芸众众的詩壇加添了不少好詩.諸位熱衷興濃郁地解讀詩意,無意把我詩癮掀開,自知修養和學識有限,忍不住執筆寫寫我對這首詩的拙見,淺陋錯失難免,望諸位高手指點一二.
首先先瞭解孟郊的背景,在人生何種因素中影響他的人生觀和詩文的理想表達.孟郊是名符其實的寒士,他一生被窮苦欺迫,又不肯同流合污,46歲時才考中進士,任的官職不高,雖屢得韓愈等名士提拔,但終極其一身窮困潦倒,始終未能脫離飢寒凍餒之境.
孟郊的詩裡,大部份傾訴窮困愁悶的作品,不過他筆下的傾訴,卻出自一顆真摯和樸質的心,蘇軾讚美他的詩說:
"詩從肺腑出."可見一斑.
遊子吟不屬五言句或五言音律詩体,而是該屬於古樂府.觀看其詩,是遊子對母親的思念,想到母親偉大的愛心,母親手裡的針線密密縫著的衣服,那一處沒凝結著母親對遠在天邊兒子的慈愛?全詩是簡明的文藻來描素,只有那顆真摯樸實的心在敲響著,對慈母傾訴著.在文學方面而言,此詩能千古流名,詩的佈局極為完整,詩裡的前句工對下句,對仗工整確實,(密密縫
-- 遲遲歸.寸草心 -- 三春暉).而以寸草比喻子女,春暉象徵母愛的溫暖浩大.詩的成功之處,不管讀者的年齡,身份尊貴或潦倒市井,不論身處何地,每次捧吟此詩就會想起母親的慈愛.
祝大家母親節快樂!
Khí Dân 棄
民
2006-05-11 於美国,喬州
|
|
|
|
|
MẸ ƠI !
Ai thương con
bằng me,
Ai thương
mẹ bằng con.
Biển rộng
mẹ hơn biển,
Non cao mẹ
hơn non,
Sinh con từ ḷng
mẹ,
Mặc thân xác hao
ṃn.
Mừng con quên
đau đớn,
Ru con giấc no
tṛn.
Mẹ ơi!
Bập bẹ con
gọi mẹ,
Mớm con từng
hạt cơm.
D́u con đi
từng buớc,
Vui nh́n con lớn
khôn.
Những khi con
đau ốm,
Mẹ thao thức
đêm trường.
Vuốt ve con
từng chút,
Mẹ trao
trọn t́nh thương.
Mẹ ơi!
Con vưà tṛn
tuổi thơ,
Ngồi trong
lớp mẹ chờ.
Con gọi mẹ
“cô giáo”,
Vần ê, a, i,
tờ.
Đêm mưa con
sợ gió,
Mẹ buông màng cài
then.
Ầu ơ ru con
ngủ,
Núi rừng cũng
b́nh yên.
Mẹ ơi!
Năm con tám
tuổi đầu,
Trời
đất ngập thảm sầu.
Con chạy theo linh
cửu,
Khóc Mẹ ḷng con đau.
Ngoại ôm con ngồi khóc,
Cháu mồ côi
rồi sao?
Ai ru con giấc
ngủ?
Ngày tháng sẽ
hư hao.
Mẹ ơi!
Mẹ là bầu
trời cao,
Trong sáng
hiền ngọt ngào.
T́nh mẹ thiêng
liêng qúa,
Như đất
trời trăng sao.
Con hằng đêm
nhớ me.,
Thầm khóc mỗi
chiêm bao.
Mất mẹ mất tất cả,
Mất cả
bầu trời cao.
Ngô Tuyết Quyên 吳雪娟
Edmonton,
Canada, 05/2006
|
|
|
在每一年中, 最美好和令人思念的母親節又來到了.
每個人都有一位世界上最偉大的女性.
這就是母親. 她擁有一切最美妙的詞彙
-- 溫柔, 善良, 慈愛集于一身.
用熱情和寬厚去培育撫慰著她的儿女們,
茹苦含辛, 毫無怨言, 這就是母愛.
也許我們可以忘記許許多多的事情.
如相聚匆忙的戀人. 無關重要的朋友. 而母親卻永遠都是儿女心中一尊永恒的愛的偶像.
我們一定要思念一輩子.
祝願天下所有的媽媽
母親節快樂!
Nguyệt Hoa 月華
于越南, 芽荘,
2006年5月
|
|
|
|
MẸ TÔI
( Kính tặng mẹ Diệp Nguyệt Nga nhân ngày
Lễ Mẫu Thân. )
Mẹ tôi mẹ Việt gốc Hoa,
Dáng mẹ thanh nhă, là hoa thiên đường.
Mẹ thường đau ốm thấy
thương,
Nuôi con vất vả đảm đương chu
toàn.
Vui mừng con trẻ thành nhơn,
Công ơn của mẹ rộng hơn biển
trời.
Vu Quy lạy mẹ, lệ rơi,
Con đi thương nhớ mẹ tôi suốt
đời.
Thái Ngọc Quyên 蔡玉娟
5/2006, Australia
|
|
NGƯỜI MẸ
HIỀN
Kính tặng các mẹ hiền
Tuyết Nga, Tuyết Quyên, Huệ Quyên, Huệ
Hạnh, Nguyệt Nga & Ngọc Hoa
Nhớ xưa duyên dáng mặn mà,
Dáng người mảnh khảnh kiêu sa má đào.
Xuân thời con gái qua mau,
Bây giờ lấm tấm điểm màu tóc
sương.
Đôi vai trĩu nặng can trường,
Gánh gồng trọng trách t́nh thương tràn
đầy.
Lo đàn con dại từng giây,
Làm con gà mái che bầy gà con.
Gieo neo thao thức hao ṃn,
Nguyện cầu con trẻ hiếu ngoan nên
người.
Từ bi ḷng mẹ biển khơi,
Cho con tất cả cuộc đời mẹ yêu.
Lưu Kỳ Phong 刘奇峰
2006, Mỹ Quốc
|
|
NGƯỜI
MẸ Ở MỸ
Ở quê nhà
mẹ tảo tần vất vả,
Qua Mỹ rồi mẹ càng khổ nhọc hơn.
V́ gia đ́nh mẹ đánh mất tuổi son,
Sáng thức sớm mẹ phải lo cơm nước.
Con đi học một tay mẹ đưa rước,
Đánh thức con mỗi buổi sáng đúng giờ.
Dọn điểm tâm mẹ nôn nóng ngồi chờ,
Thay quần áo cũng phải chạy thật vội.
Chờ school bus mẹ cùng con đứng đợi,
Vô sở làm cũng tám tiếng như ai.
Con chưa nghe mẹ than ngắn thở dài,
Tan xưởng về lo chở con cho kịp.
Bước vô nhà, mẹ đi ngay vào bếp,
Lo chiên xào nấu nướng cộng nồi canh.
Cơm nước xong c̣n dạy trẻ học hành,
Con ngủ rồi mẹ lục đục clean up.
Xếp đồng phục cho con mai đến lớp,
Hơn mid night mẹ mới được thở phèo.
Cuối tuần đến mẹ chỉ shop đồ
sale,
Lo tiết kiệm để chồng, con
được lợi.
Chờ con lớn mẹ hằng ngày ngóng đợi,
Bao khổ cực mẹ coi như chuyện
thường.
Mẹ ở Mỹ đáng kính trọng, đáng
thương,
All the LOVE con dành riêng cho Mẹ!
Chung Bích
Phụng 鐘碧鳳
Khoá 1973/1976
2006, Bắc California,
U.S.A.
|
|
|
|
母 爱
出 世 哇 一 聲 , 哺 乳 育 成
人 ;
朝 夕 憂 寒 飽 , 成 長 更 勞 神 .
望 子 變 成 龍 , 忍 饑 送 学 門 ;
功 成 名 就 日 , 盡 孝 報 母 恩 .
Lâm Minh Thắng
林明胜
5/2006, Boston,
Massachusetts, U.S.A.
|
|
|
|
|
|
母 親
撫 恤 子 成 人 ,
辛
勤
親
兼
任
;
誰
知
身
穎
弱
,
愛
心
似
海
深
;
朝
暮
飢
寒
時
,
日
月
何
顧
身
?
瑤
池
記
母
名
,
安 逸 今 歇 心 .
棄 民
2006-5-12 - 於美国, 喬州
|
|
|
|
|
|
Bài vở xin gởi
về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG
VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org
|