MINH TÂM BẢO GIÁM  明心寶鑑

 

 

Lighthouse  -  燈塔  - Hải Đăng

 

 

 

 

VII - Tuyển dịch thiên thứ bảy:  TỒN TÂM
 

1A.

Nguyên văn:

景行录云:坐密室如通衢,驭寸心如六马。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Ngồi nhà kín như ngồi đường thông thoáng, điều khiển tấc ḷng như đánh xe sáu ngựa.
 

C.

Diễn ca:

Muốn giữ Tâm măi c̣n trong sáng,
Ngồi pḥng riêng, tưởng đứng Ngă năm.
Khách xuôi ngược, mắt đăm đăm,
Đừng nghĩ âm thầm che mắt thế gian.
Ḱm giữ Tâm lại càng thêm khó,
Như ngựa đàn tung vó kéo xe,
Gh́m cương buộc ngựa phải nghe,
Gh́m Tâm đừng sổng có bề khó hơn!
 

2A.

Nguyên văn:

击壤诗云:
富贵如将智力求,
仲尼年少合封侯。
世人不解青天意,
空使身心半夜愁。

B.

Dịch nghĩa:

Thơ Kích Nhưỡng (*) nói:  Nếu đem sức của trí tuệ mà t́m được giàu sang th́ Trọng Ni (Khổng Tử) phù hợp việc phong hầu từ thời tuổi trẻ.  Người đời không hiểu ư trời xanh nên để tâm ḿnh buồn suông lúc nửa đêm.
 

C.

Diễn ca:

Thông minh xoay nổi sang giàu,
Trọng Ni ắt đă phong hầu thời trai.
Hiểu ư trời, dễ mấy ai!
Thế nên lắm kẻ đêm dài xót xa.
 

D.

Chú thích:

Thơ Kích Nhưỡng:  Nhưỡng là nhạc cụ gơ thời cổ, làm bằng gốm.  Người xưa gơ vào nhưỡng để đọc thơ, vè trong các cuộc vui dân gian.  Lối diễn xuất ấy gọi là Kích Nhưỡng.  Những bài hát ấy tập hợp thành Kích Nhưỡng thi.
 

3A.

Nguyên văn:

范忠宣公诫子弟曰:人虽至愚责人则明。虽有聪明恕己则昏。尔曹但当以责人之心责己,恕己之心恕人,不患不到圣贤地位也。

B.

Dịch nghĩa:

Phạm Trung Tuyên công dạy con em rằng:  Người tuy rất ngu nhưng biết trách người th́ sáng.  Tuy có thông minh nhưng tha ḿnh th́ mê tối.  Bọn ngươi chỉ nên đem cái ḷng trách người để trách ḿnh, cái ḷng tha ḿnh để tha người, không lo không đạt đến địa vị thánh hiền.
 

C.

Diễn ca:

Dù ai ngu dốt đến đâu,
Trách người sai quấy, ḿnh mau khôn dần.
Kẻ thông minh cũng hóa đần,
Nếu luôn tha thứ những lần ḿnh sai.
Chỉ nên tha thứ lỗi ai,
Lỗi ḿnh ḿnh nhận, đáng vai thánh hiền.

4A.

Nguyên văn:

子曰:聪明睿智,守之以愚;功被天下,守之以让。勇力振世,守之以怯;富有四海,守之以谦。

B.

Dịch nghĩa:

Khổng Tử nói:  Phải lấy vẻ ngu đần để giữ an toàn cho sự thông minh sắc sảo.  Phải lấy sự nhúm nhường để giữ an toàn cho cái công lao trùm thiên hạ.  Phải giả bộ khiếp sợ để giữ an toàn cho sự dũng cảm rung đời.  Hăy giữ vẻ khiêm tốn để giữ sự giàu có bốn biển.
 

C.

Diễn ca:

Kẻ thông minh thật tuyệt vời,
Giả ngu th́ mới sống đời b́nh yên.
Kẻ có công, muốn đỡ phiền,
Chớ nên khoe mẽ công ḿnh lớn lao.
Sức thật khỏe, tài thật cao,
Làm bộ khiếp hăi, xiết bao an toàn!
Dẫu giàu ăn đứt thế gian,
Chịu lép giữ mạng, làm tàng dễ nguy.

5A.

Nguyên văn:

子贡曰:贫而无谄,富而无骄。

子曰:“贫而无怨难,富而无骄易。

B.

Dịch nghĩa:

Tử Cống (*) nói:  Nghèo mà không siểm nịnh, giàu mà không kiêu.
 
Khổng Tử nói:  Nghèo mà không oán th́ khó.  Giàu mà không kiêu th́ dễ.
 

C.

Diễn ca:

Sống trên đời kẻ nghèo không nịnh,
Giàu không kiêu, mới chính kẻ hay.
Nghèo mà không oán mới hay,
Giàu không kiêu, tập được ngay, khó ǵ!
 

D.

Chú thích:

Tử Cống:  tên thật là Đoan Mộc Tứ (520 trước Công Nguyên - ?) học tṛ xuất sắc của Khổng Tử, có tài kinh doanh.
 

6A.

Nguyên văn:

古人形似兽,心有大圣德。今人表似人,兽心安可测。有心无相,相自心生,有相无心,相从心灭。

B.

Dịch nghĩa:

Người xưa h́nh dáng tựa thú nhưng tâm có đức độ của bậc đại thánh.  Người nay bề ngoài tựa người nhưng tâm địa của loài thú đâu lường xiết?  Có tâm không có tướng, tướng sẽ được tâm sinh cho.  Có tướng mà không có tâm, tướng sẽ mất theo tâm.
 

C.

Diễn ca:

Người xưa trông tựa thú hoang,
Cái tâm thánh thiện sáng trong giữa đời.
Người nay đúng thật dáng người,
Ḷng lang dạ sói có thừa đấy thôi!
Tâm tốt, h́nh dáng khó coi,
Rơ tâm, ai xét bề ngoài làm chi?
Mẽ ngoài dầu có uy nghi,
Nhưng tâm đen tối, c̣n ǵ mà mong?
 

7A.

Nguyên văn:

人皆道我拙,我亦自道拙。有耳常如聋,有口不会说,你自逞豪强,横竖有一跌。吃跌教君思,反不如我拙,百巧百成不如一拙。未来休指望,过去莫思量。

B.

Dịch nghĩa:

Người đều nói ta vụng, ta cũng nói ta vụng.  Có tai thường như điếc, có miệng không biết nói.  Mày tự cho giỏi mạnh, bề nào cũng có một lần vấp ngă.  Vấp ngă để ngươi nghĩ ra rằng không bằng ta vụng.  Trăm khéo trăm nên không bằng một vụng.  Cái chưa đến, đừng trông chờ cái đă qua không lo tính.
 

C.

Diễn ca:

Người chê ta vụng - Xin vâng!
Nghe th́ vô ích, nói năng được ǵ?
Người tự hào chẳng ai b́,
Bền ǵ lại chẳng có khi lỡ lầm?
Người vấp ngă mới định tâm,
Nhận ra ta vụng có phần tốt thay.
Một vụng ăn đứt trăm hay,
Cả quá khứ, cả tương lai, mặc đời.

Chú ư:  Đoạn này chỉ minh họa chủ thuyết Vô Vi của Đạo Giáo, mâu thuẫn với chủ thuyết trung hiếu của sách.
 

8A..

Nguyên văn:

常将有日思无日,
莫待无时思有时。
有钱常记无钱日,
安乐常思病患时。

B.

Dịch nghĩa:

Thường đem ngày có nhớ ngày không có, đừng đợi lúc không có nhớ lúc có.  Có tiền thường nhớ ngày không tiền, yên vui nên pḥng lúc hoạn bệnh.
 

C.

Diễn ca:

Ngày có nghĩ đến ngày không,
Đừng đợi lúc hết, nhớ nhung lúc c̣n.
Túi đầy nhớ túi rỗng không,
Yên vui cần phải đề pḥng ốm đau.
 

9A.

Nguyên văn:

素书云:薄施厚望者不报,贵而忘贱者不久。求人须求大丈夫,济人须济急时无。施恩勿求报,与人勿追悔。寸心不昧,万法皆明。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Tố Thư nói:  Kẻ làm ơn ít ỏi mà mong đền ơn hậu hĩ là không đáng đền đáp.  Kẻ sang mà quên người hèn (như ḿnh trước kia) là bất nghĩa.  Cầu cứu người khác th́ nên t́m bậc đại trượng phu, giúp người nên giúp khi người túng ngặt nhất thời.  Làm ơn không cầu báo đáp, cho người th́ đừng tiếc nuối ḷng không ám muội th́ mọi cách trên đều trong sáng.
 

C.

Diễn ca:

Cho khế chớ mong trả vàng,
Bất nghĩa là kẻ khi sang quên hèn.
Cậy nhờ, tránh kẻ nhỏ nhen,
Cứu giúp, chọn kẻ khó khăn nhất thời.
Đă cho, đừng tiếc ai ơi,
Đă làm ơn, chớ mong người trả ơn.
Cái Tâm đừng tính thiệt hơn,
Mọi điều trong sáng như gương cả mà!
 

10A.

Nguyên văn:

孙思邈曰:胆欲大而心欲小,智欲圆而行欲方。念念有如临敌日,心心常似过桥时。

B.

Dịch nghĩa:

Tôn Tư Mạo (*) nói:  Mật phải muốn lớn mà Tâm phải muốn nhỏ, Trí phải muốn tṛn mà Hạnh phải muốn vuông.  Luôn luôn nghĩ như ngày gặp địch, thường thấp thỏm như lúc qua cầu.
 

C.

Diễn ca:

Mật phải lớn mà Tâm phải nhỏ,
Trí phải tṛn mà Hạnh phải vuông.
Lo như thấy giặc vào vườn,
Sợ như cầu khỉ ngày thường phải qua.
 

D.

Chú thích:

Tôn Tư Mạo:  danh y thông thái đời Đường đồng thời là Đạo gia tên tuổi, được suy tôn là Tôn chân nhân.

Hàm ư ở đây là:  Con người cần phải "lớn" mật để dám nghĩ, dám làm đại sự cho đời, cho ḿnh, mới nuôi được chí lớn.  Cái Tâm phải "nhỏ" mới phát huy được ḷng tử tế thực thụ (nghĩa gốc của Tử là bé bỏng, nhỏ nhắn, Tế là tinh tường, nhỏ nhoi).

Trí phải "tṛn" th́ mới lăn được khắp nơi, mới chu toàn, chu đáo mọi việc (nghĩa gốc: chu là ṿng quanh, toàn là đầy đủ, đáo là đến).

Hạnh phải "vuông" th́ mới ổn định, không lập lờ, xử sự mới dứt khoát bằng tinh thần "bánh chưng ra góc".
 

11A.

Nguyên văn:

景行录云:诚无悔,恕无怨,和无仇,忍无辱。惧法朝朝乐,欺公日日忧。小心天下去得,气剛寸步难移。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Thành thực th́ không gặp lúc đen tối, dung thứ th́ không gây căm oán, ḥa hảo th́ không tạo thù hận, nén nhịn th́ sẽ không gặp nhục nhă.  Sợ phép nước sáng nào cũng vui.  Khinh nhờn cửa công th́ ngày nào cũng lo âu.  Ḷng thận trọng th́ đi khắp thiên hạ cũng được, khí khái cứng cỏi th́ đi một bước nhỏ cũng khó khăn.
 

C.

Diễn ca:

Chân thành đở gặp âm mưu,
Rộng lượng tha thứ, oán cừu ít sinh.
Ai thù chi kẻ hiền lành,
Người khéo nín nhịn đỡ thành nhuốc nhơ.
Sợ phép nước, sống phởn phơ,
Nhờn cửa quan, chẳng bao giờ được yên.
Thận trọng dễ dạo khắp miền,
Cứng đầu, một bước gặp phiền phức ngay.
 

12A.

Nguyên văn:

朱子曰:守口如瓶,防意如城。是非只为多开口,烦恼皆因强出头。

B.

Dịch nghĩa:

Chu Tử (*) nói:  Giữ miệng như miệng b́nh, pḥng ư như có thành che.  Phải quấy chỉ v́ mở miệng nhiều.  Phiền năo đều tại gượng ra mặt.
 

C.

Diễn ca:

Biết điều, bưng kín miệng b́nh,
Giữ ư nhưng đặt trong thành chở che.
Căi nhau v́ nói khó nghe,
Bực v́ ương bướng chẳng hề nhịn nhau.
 

D.

Chú thích:

Chu Tử:  Tên thực là Chu Hi (1130 - 1120) đỗ tiến sĩ, làm quan trải 4 đời vua Tống.  Ông là nhân vật tiêu biểu cho nho học đời Tống, qui tụ nhiều danh nho uyên bác.  Vua Khang Hi (Thanh Thánh Tổ 1662 - 1722) đă thờ chung ông vào nhóm Thập triết) 10 đại đệ tử của Khổng Tử)  Ông cũng được gọi là Chu Văn Công, tự Nguyên Hối, Trọng Hối, Hối Ông.
 

13A.

Nguyên văn:

素书云:有过不知者自蔽之也,以言取怨者之祸也。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Tố Thư nói:  Kẻ có lỗi mà không biết là tự che vậy.  Dùng lời nói chuốc oán là tự gây họa vậy.
 

C.

Diễn ca:

Lỗi ḿnh đă rơ sờ sờ,
Nếu không nhận biết là nhờ ém đi.
Nói lời gây oán làm chi!
Tự ḿnh chuốc họa, khôn ǵ mà khôn?
 

14A.

Nguyên văn:

景行录云:贪是逐物于外,欲是情动于中。君子爱财,取之有道。君子忧道不忧贫,君子谋道不谋食。君子坦荡荡,小人长戚戚。量大福亦大。机深祸亦深。莫为福首,莫作祸先。各人自扫门前雪,莫管他人屋上霜。心不负人,面无惭色。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Tham là đuổi bắt vật ở ngoài.  Muốn là t́nh động ở trong.  Quân tử yêu của nhưng lấy nó có đạo lư.  Quân tử lo đạo chứ không lo nghèo.  Quân tử mưu tính đạo lư chứ không mưu tính cái ăn.  Quân tử b́nh thản thênh thang, tiểu nhân buồn lây lất.  Lượng lớn phước cũng lớn, mưu sâu họa cũng sâu.  Đừng làm kẻ hưởng phước đầu tiên, đừng làm kẻ gây họa trước hết.  Mỗi người tự quét tuyết trước cửa, đừng bận tâm sương phủ mái nhà người khác.  Ḷng không phụ người th́ mặt không có sắc thẹn.
 

C.

Diễn ca:

Tham là vơ vét của đời,
Muốn là rạo rực chính nơi ḷng ḿnh.
Của tiền, quân tử chẳng khinh,
Chỉ là tham muốn hợp t́nh mà thôi.
Quân tử vui với đạo trời,
Nghèo nàn cam chịu, chẳng lời thở than.
Lo đạo, chẳng lo cái ăn,
Ḷng luôn b́nh thản, khó khăn mặc đời.
Tiểu nhân buồn bực không ngơi,
Độ lượng càn lớn, phước đời càng to.
Tâm cơ sâu, họa đáng lo,
Dù họa dù phước chớ so hơn người.
Việc ḿnh lo tốt mười mươi,
Đừng măi chê cười thiên hạ xấu xa.
Ḷng ḿnh chẳng phụ người ta,
Khỏi lo ngượng với kẻ xa người gần...
 

15A.

Nguyên văn:

景行录云:休恨眼前田地窄,退后一步自然宽。世无百岁人,枉作千年计。人无百岁人,枉作千年计。儿孙自有儿孙福,莫与儿孙作马牛。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Đừng hận ruộng trước mắt hẹp, bước lùi một bước tự nhiên thấy rộng ra.  Đời không có người trăm tuổi (Thế mà có kẻ) uổng công làm kế hoạch ngh́n năm.  Con cháu tự có phước của con cháu .  (Cha ông) đừng đem con cháu làm trâu ngựa.
 

C.

Diễn ca:

Nh́n trước mắt, ruộng đồng quá hẹp,
Lùi bước chân, ruộng đẹp ngay ra.
Mấy ai trăm tuổi đâu mà!
Ḥng chi ngh́n tuổi, thật là viển vông!
Cháu con có phước cháu con,
Bắt làm trâu ngựa, đời c̣n ǵ vui?
 

16A.

Nguyên văn:

世上无难事,都来心不专。宁结千人意,莫结一人冤。忍难忍之事,恕不明之人。规小节者不能成荣名。恶小耻者不能成大功。无求胜布施,谨守胜持斋。言轻莫劝闹,无钱莫请人。

B.

Dịch nghĩa:

Trên đời không việc khó, chỉ khó do không chuyên tâm.  Thà kết ư ngh́n người chứ không kết oán với một người.  Nhịn thứ việc khó nhịn, tha cho người không sáng suốt.  Kẻ khép ḿnh vào những qui định nhỏ nhặt không làm được chuyện vang danh.   Kẻ ghét sự xấu hổ vặt vănh không làm nên công lớn.  Không cầu xin hay hơn bố thí.  Giữ cẩn thận hay hơn ăn chay.  Nói năng hời hợt th́ đừng huênh hoang tranh biện, không tiền bạc chớ nên mời khách.
 

C.

Diễn ca:

Ở đời việc khó có là bao!
Chỉ tại người không để ư vào.
Chiều ư ngh́n người là việc đúng,
Chớ nên trái ư một anh nào.
Nhịn giỏi, nh́n điều gay khó nhất,
Tha hay, tha kẻ hiểu lơ mơ.
Trách vặt, khó nên vinh dự lớn,
E dè thẹn nhỏ, không công to.
Không thèm cầu cạnh hơn ban phát,
Khéo giữ, chay đàn đỡ phải lo.
Lời mọn đừng nên ầm ỹ lắm,
Không tiền, mời khách chẳng hay ho.
 

17A.

Nguyên văn:

寇莱公六悔铭:官行私曲失时悔。富不俭用贫时悔。势不少惜,过时悔。见事不学,用时悔。酒后狂言,醒时悔。安不将息,病时悔。

B.

Dịch nghĩa:

Bài minh "Sáu điều hối hận" của Khấu Lai Công (*) viết:

- Ở chức quan làm điều quanh co tư túi, lúc mất quan th́ hối hận.

- Giàu có không tiêu dùng tiện tặn, lúc nghèo th́ hối hận.

- Có thế lực không tiếc một chút, lúc phạm lỗi th́ hối hận.

- Thấy việc không học, đến lúc cần dùng th́ hối hận.

- Sau khi uống rượu buông lời cuồng ngông, lúc tỉnh lại hối hận.

- Lúc yên ổn không nghỉ ngơi, khi đau ốm lại hối hận.
 

C.

Diễn ca:

Làm quan vun vén riêng tư,
Mất quan mới hối, ngồi thừ thở ra.
Lúc giàu, thỏa sức tiêu pha,
Đến khi nghèo túng, xót xa làm ǵ!
Đắc thế chẳng chút nể v́,
Phạm lỗi mới hối, "thế" đi mất rồi!
Việc đáng học, cứ buông xuôi,
Đến khi gặp việc, làm hư lại buồn.
Khi say, lảm nhảm ngông cuồng,
Tỉnh ra lại hối hận suông, lộn giờ!
Lúc yên chẳng chịu nghĩ ngơi,
Bê tha bệnh hoạn, hối thời vô phương.
 

D.

Chú thích:

Khấu Lai Công:  tức Khấu Chuẩn (961 - 1023).  Tể tướng đời Tống, theo vua Chân Tông đi đánh Khiết Đan (nước Liêu) được phong tước Lai Quốc Công nên gọi tắt là Khấu Lai Công.
 

18A.

Nguyên văn:

孙景初安乐法:粗茶淡饭,饱即休。补破遮寒暖即休。三平二满,过即休。不贪不妬,老即休。

B.

Dịch nghĩa:

Phép yên vui của Tôn Cảnh Sơ là:  Trà thô cơm nhạt, no th́ thôi.  Vá chỗ rách, che chỗ rét, ấm th́ thôi.  Nếu ba phần mới vừa nhưng chỉ thỏa măn được hai, qua rồi th́ thôi.  Không tham lam, không ghen ghét, già rồi th́ thôi.
 

C.

Diễn ca:

Chẳng đ̣i đặc sản, danh trà,
Cứ no cái bụng là ta vừa ḷng.
Áo rách vá lại là xong,
Gió lùa che kỹ, chẳng mong lắm tầng.
Việc đời đ̣i hỏi ba phần,
Hai phần thỏa măn, chẳng cần hỏi thêm.
Tham lam, ganh tị đừng thèm,
Chỉ mong nhẹ nhơm ngày đêm đến già.
 

19A.

Nguyên văn:

益智书云:宁无事而家贫,莫有事而家富。宁无事而住茅屋,莫有事而住金玉。宁无病而食粗饭,莫有病而食良药。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Ích Trí nói:  Thà vô sự mà nhà nghèo, không hữu sự mà nhà giàu.  Thà vô sự mà ở lều tranh, không hữu sự mà ở nơi vàng ngọc.  Thà không bệnh mà ăn cơm hẩm hơn có bệnh mà dùng thuốc hay.
 

C.

Diễn ca:

Thà là vô sự sống nghèo,
Không thèm hữu sự sống theo cảnh giàu.
Tranh tre trống trước hở sau,
Không thèm hữu sự chuốt trau ngọc vàng.
Cơm hẩm xơi lúc b́nh an,
C̣n hơn bệnh tật thuốc thang đắt tiền.
 

20A.

Nguyên văn:

心安茅屋稳,性定菜根香。世事静方见,人情淡始长

B.

Dịch nghĩa:

Tâm yên th́ ở nhà tranh cũng ổn.  Tính ổn định th́ ăn rễ rau cũng thấy thơm.  Việc đời phải yên tĩnh mới thấy rơ.  T́nh người nhạt nhẽo mới lâu dài.
 

C.

Diễn ca:

Tâm mà yên, lều tranh cũng ổn,
Tính vững vàng, rễ cải cũng thơm.
Lúc thanh tĩnh, rơ đời hơn,
T́nh người thoang thoảng mới thơm lâu dài.
 

21A.

Nguyên văn:

风波境界立身难,
处世规模要放宽。
万事尽从忙里错,
此心须向静中安。
路当平处更行稳,
人有常情耐久看,
直到始终无悔吝,
才生枝节便多端。

B.

Dịch nghĩa:

Trong cảnh sóng gió lập thân khó.  Cung cách ở đời cần phải buông thoáng.  Muôn việc nhầm lẫn đều do vội vàng.  Cái Tâm cần hướng đến sự nhàn nhă trong yên tĩnh.  Đường gặp chỗ bằng phẳng người đi mới ổn.  Người có giữ tính b́nh thường th́ mới chịu đựng được nh́n nhau lâu.  Thẳng thắn từ trước đến sau mới không hối tiếc, mới sinh cành nhánh lắm mối.
 

C.

Diễn ca:

Trong sóng gió lập thân mới khó,
Nên ở đời chớ có bôn chôn.
Vội vàng thường hỏng việc luôn,
Nên chi cần giữ cho ḷng lặng an.
Đi an toàn nhờ đường bằng phẳng,
Hiểu t́nh nhau mới đặng bền lâu.
Muốn đừng hối hận trước sau,
Chớ sinh lắm chuyện không đâu gây phiền.
 

22A.

Nguyên văn:

景行录云:坐密室如通衢,驭寸心如六马。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Kẻ trách người là không biết kết giao hết ḷng.  Kẻ tự tha ḿnh th́ không sửa lỗi.  Có thế lực không được buộc người ta kẻo khi rơi khỏi đấy bị trẻ con réo tên thời bé.
 

C.

Diễn ca:

Trách nhau bất cứ dịp nào,
Những người như thế, kết giao khó toàn.
Lỗi ḿnh đă quá rơ ràng,
Xuê xoa th́ muốn đàng hoàng c̣n lâu!
Đang khi thế lớn quyền cao,
Đừng bắt thiên hạ bảo sao phải chiều.
Kẻo khi quyền thế tiêu điều,
Trẻ con nhờn mặt bao nhiêu th́ nhờn!
 

23A.

Nguyên văn:

景行录云:责人者不全交,自恕者不改过。有势不要使人承,落得孩儿叫小名。

B.

Dịch nghĩa:

Khổng Tử nói:  Người quân tử làm thành cái tốt cho người.  Kẻ tiểu nhân th́ trái lại.
 

C.

Diễn ca:

Quân tử nghĩ tốt cho người,
Không t́m sơ hở chê cười nhỏ nhen.
Tiểu nhân kẻ xấu thành quen,
Tưởng chê thiên hạ, cái khen về ḿnh.
 

24A.

Nguyên văn:

孟子曰:君子不怨天,不尤人。

B.

Dịch nghĩa:

Mạnh Tử nói:  Người quân tử không oán trời, không trách người.
 

C.

Diễn ca:

Nên, hư, quân tử trách ḿnh,
Với trời không oán, chẳng sinh trách ḿnh.
 

25A.

Nguyên văn:

景行录云:夙兴夜寐所思忠孝者,人不知天必知之。饱食暖衣怡然自卫者,身虽安其如子孙何?以爱妻子之心事亲则尽孝,以保富贵之心事君则尽忠。以责人之心责己则寡过,以恕己之心恕人则全交。尔谋不及告之何及?尔见不长告之何益?利心专则背道,私意确则灭公。

B.

Dịch nghĩa:

Sách Cảnh Hạnh chép:  Kẻ suốt ngày chỉ nghĩ đến điều trung hiếu người không biết nhưng trời tất biết.  Kẻ chỉ biết hớn hở bám lấy ăn no mặc ấm, thân tuy yên nhưng con cháu họ mới sao?  Đem cái ḷng yêu vợ con mà thờ cha mẹ tất trọn hiếu, đem cái ḷng giữ ǵn giàu sang ra thờ vua th́ sẽ tận trung, đem cái ḷng trách người ra trách ḿnh th́ ít lỗi, đem cái ḷng tha ḿnh ra tha người th́ trọn nghĩa giao du.

Ngươi tính chưa đến thế, ta báo cho ngươi chắc ǵ ngươi hiểu đến thế?  Ngươi tính chưa lâu dài, báo cho ngươi (tính lại) chắc ǵ có ích?  Chăm chăm đeo đuổi ḷng ham lợi th́ phản bội đạo lư.  Ư riêng đă bền chắc th́ tiêu diệt lẽ công.
 

C.

Diễn ca:

Chăm chăm trung hiếu đêm ngày,
Người dù chưa rơ, trời hay biết liền.
Chăm chăm no ấm cho ḿnh,
Mai sau ai biết sự t́nh cháu con?
Thứ t́nh yêu vợ thương con,
Đem thờ cha mẹ hiếu tṛn vẹn ngay.
Bo bo phú quí khôn lay,
Thờ vua được vậy, tôi đây nhất đời!
Trách người một, trách ḿnh mười,
Sẽ ít sai quấy, người đời ngợi khen.
Với ḿnh tha thứ vốn quen,
Với người cũng vậy, giao t́nh bền lâu.
Nếu ngươi chưa chịu nghĩ sâu,
Giảng cho ngươi biết, ngươi đâu... học bài?
Ngươi vụng tính kế lâu dài,
Giảng ra ngươi hẳn chê bai lắm điều.
Ham lợi lắm, lỗi đạo nhiều,
Ư riêng bám chặt, tiêu điều lẽ chung...
 

26A.

Nguyên văn:

会做快活人,凡事莫生事。会做快活人,省事莫惹事。会做快活人,大事化小事。会做快活人,小事化没事。

B.

Dịch nghĩa:

Người hiểu lẽ vui sống, việc đừng đẻ thêm việc.  Người hiểu lẽ vui sống, bớt việc không bày việc.  Người hiểu lẽ sống vui, việc lớn hóa việc nhỏ.  Người hiểu lẽ sống vui việc nhỏ hóa không việc.
 

C.

Diễn ca:

Ai hiểu cách sống cho vui vẻ,
Đừng nên làm việc đẻ thêm cho.
Ai hiểu cách sống cho vui vẻ,
Đừng quen tṛ việc bé xé to.
Ai hiểu cách sống cho vui vẻ,
Gặp việc to, thu bé cho xong.
Ai hiểu cách sống cho vui vẻ,
Việc nhỏ nhoi, coi nhẹ bằng không.
 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo Sư Ngô Văn Lại  吳文赖老师  <photo>

Trung tuần tháng 4, 2007.

 

 

 

 

 

 

请阅读吳文赖老师佳作 * Xin mời đọc một số tác phẩm cuả Giáo Sư Ngô Văn Lại.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*** 投稿電子郵件請寄 ***

Bài vở & h́nh ảnh xin gởi về Ban Phụ Trách KHAIMINH.ORG

 

VanNgheGiaiTri@KhaiMinh.org

 

 

 

http://KhaiMinh.org/

 

 

 

 

Copyright © 2005 - 2007 KHAIMINH.ORG  |  Website Disclaimer